Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi:
──────────────────────────────
Phần I. (Câu hỏi về sự hình thành loài)
Trong các khẳng định:
A. Khi có cách li sinh thái giữa các quần thể xuất hiện thì loài mới được hình thành.
B. Khi có cả cách li địa lí và cách li sinh thái giữa các quần thể xuất hiện thì loài mới được hình thành.
C. Khi có cách li địa lí giữa các quần thể xuất hiện thì loài mới được hình thành.
D. Khi có cách li sinh sản giữa các quần thể xuất hiện thì loài mới được hình thành.
Định nghĩa “loài” trong sinh học thường được đặt dựa trên khả năng lai tạo thành sản phôi màu m.Sự cách li sinh sản (reproductive isolation) là yếu tố quyết định phân biệt các loài. Do đó, khẳng định đúng là:
Đáp án D: Khi sự cách li sinh sản giữa các quần thể xuất hiện thì loài mới được hình thành.
──────────────────────────────
Phần II. (Câu 4: Về chuỗi thức ăn)
Giả sử 5 sinh vật: cỏ, rắn, châu chấu, vi khuẩn và gà. Một chuỗi thức ăn điển hình cần có thứ tự sau:
• Thực vật (sản xuất năng lượng, “cỏ”)
• Động vật ăn thực vật (herbivore: “châu chấu”)
• Động vật ăn thịt (carnivore hoặc động vật bậc trung gian: “gà” hoặc “rắn”)
• Động vật ăn thịt ở bậc cao hơn (nếu có)
• Vi khuẩn, làm nhiệm vụ phân hủy (decomposer).
Xét các đề mục cho sẵn:
Option A: Cỏ → châu chấu → rắn → gà → vi khuẩn.
Option C: Cỏ → châu chấ → gà → rắn → vi khuẩn.
Các chuỗi trên đều có thể “nhảy qua” các bậc ăn khác nhau. Tuy nhiên, theo mối quan hệ tự nhiên thường gặp:
– Châu chấu ăn cỏ.
– Gà (là loài chim ăn côn trùng) có thể ăn châu chấu.
– Rắn thường săn mồi sống động vật như gà hay chuột.
– Cuối cùng, vi khuẩn phân hủy xác chết.
Trong thực tế, chuỗi: Cỏ → châu chấu → gà → rắn → vi khuẩn được xem là hợp lý vì:
• Sau khi châu chấu bị gà ăn, nếu gà chết thì rắn (là loài săn mồi) có thể truy tìm mồi như gà non hoặc trong một số trường hợp, rắn có thể săn các loài chim nhỏ.
Dựa trên ngữ cảnh của đề bài và các lựa chọn được đưa ra, đáp án phù hợp có vẻ là:
Đáp án C: Cỏ → châu chấu → gà → rắn → vi khuẩn.
──────────────────────────────
Phần III. Câu hỏi trả lời ngắn
Câu 1: Cho chuỗi thức ăn: Cỏ → chuột → rắn → đại bàng. Rắn là sinh vật tiêu thụ bậc mấy?
• Cỏ (nồng độ năng lượng cao, là nhà sản xuất) → chuột (động vật ăn cỏ, tiêu thụ bậc 2) → rắn (động vật ăn chuột, tức là tiêu thụ bậc 3) → đại bàng (tiêu thụ bậc 4).
=> Rắn là sinh vật tiêu thụ bậc 3.
Câu 2: Loài thực vật A có số nhiễm sắc thể lưỡng bội là 12 (=> n = 6), loài thực vật B có số nhiễm sắc thể lưỡng bội là 16 (=> n = 8). Một loài mới C xuất hiện do kiểu dị đa bội con lai giữa A và B.
– Trạng thái ban đầu của lai có số nhiễm sắc thể giao là: 6 + 8 = 14.
– Tuy nhiên, để thuần phả và ổn định kiểu dị đa bội, thường xảy ra quá trình nhân đôi nhiễm sắc thể, làm cho số nhiễm sắc thể trong tế bào của loài C là: 14 × 2 = 28.
=> Loài thực vật C có số nhiễm sắc thể là 28.
Câu 3: Năng lượng đồng hoa của sinh vật dị dưỡng trong chuỗi là:
C1 = 15 × 10^5 kcal
C2 = 18 × 10^4 kcal
C3 = 18 × 10^3 kcal
Hiệu suất sử dụng năng lượng của cấp tiêu thụ C3/C1 tính theo phần trăm là:
Hiệu suất = (C3/C1) × 100
= (18 × 10^3) / (15 × 10^5) × 100
= (18/15) × 10^(3-5) × 100
= 1.2 × 10^(-2) × 100
= 1.2%
=> Hiệu suất sử dụng năng lượng là 1.2%.
Câu 4: Cho 6 mối quan hệ trong quần xã sinh vật:
1. Giun đũa sống trong ruột của lợn
2. Hải quỳ sống trên mai cua
3. Dây tơ hồng sống trên tán cây trong rừng
4. Phong lan sống trên thân cây gỗ
5. Trùng roi sống trong ruột mối
6. Chim mỏ đỏ và linh dương
Xét từng mối quan hệ:
– (1) Giun đũa trong ruột của lợn thường là ký sinh, không hỗ trợ (mutualism) mà gây hại cho chủ thể.
– (2) Hải quỳ trên mai cua: thường là mối quan hệ cư trú trên cơ thể chủ, thường có dạng cộng sinh (commensalism) hoặc mutualism nếu có lợi cho cả hai.
– (3) Dây tơ hồng thường tham gia vào mối quan hệ mutualism hoặc commensalism với cây chủ.
– (4) Phong lan sống trên thân cây gỗ: mối quan hệ điển hình của loài phong lan, thuộc dạng cộng sinh.
– (5) Trùng roi trong ruột mối: là ví dụ điển hình về mutualism, giúp mối tiêu hóa các chất cellulose.
– (6) Chim mỏ đỏ và linh dương: mối quan hệ làm sạch lẫn nhau (cleaning symbiosis), thuộc mutualism.
Như vậy, các mối quan hệ hỗ trợ (theo dạng mutualism hoặc commensalism) là số 2, 3, 4, 5, và 6.
=> Có 5 mối quan hệ hỗ trợ.
Câu 5: Ở người, gen A (trên NST thường) quy định da đen (trội hoàn toàn) so với alen a quy định da trắng.
Biết rằng trong quần thế đang cân bằng di truyền, tỉ lệ người da trắng (kiểu aa) là 36% (0.36).
– Theo định luật Hardy-Weinberg:
q² = 0.36 nên q = 0.6 và p = 1 – 0.6 = 0.4.
Trong dân số cân bằng, người da đen (kiểu AA và Aa) chiếm tỷ lệ 1 – 0.36 = 0.64.
Tỷ lệ người dark có kiểu gen Aa = 2pq / (p² + 2pq)
= (2 × 0.4 × 0.6) / (0.16 + 0.48)
= (0.48) / (0.64)
= 0.75 (hay 75%).
Giả sử một cặp vợ chồng đều da đen được chọn ngẫu nhiên từ quần thế nên xác suất mỗi người là Aa là 0.75.
Để có con da trắng (kiểu aa), cả bố và mẹ phải đều là heterozygote, và xác suất con aa khi lai Aa × Aa = 1/4.
Xác suất để cả bố và mẹ đều là Aa = 0.75 × 0.75 = 0.5625.
Như vậy, xác suất để đứa con đầu lòng (và con đó là con trai, xác suất 0.5) có kiểu aa là:
0.5625 × (1/4) × 0.5 = 0.5625 × 0.25 × 0.5
= 0.0703125
Tức khoảng 7.03%.
=> Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng đều da đen là con trai và có da trắng khoảng 7%.
Câu 6: Một quần thể thực vật cân bằng di truyền có tần số alen a là 0.6.
Theo Hardy-Weinberg, p = 1 – 0.6 = 0.4.
Tần số kiểu gen Aa = 2pq = 2 × 0.4 × 0.6 = 0.48
=> Tần số kiểu gen Aa là 48%.
──────────────────────────────
Tóm lại, đáp án cho từng câu như sau:
Phần I: Đáp án D.
Phần II (Câu 4 chuỗi thức ăn): Đáp án C.
Phần III:
Câu 1: Rắn là sinh vật tiêu thụ bậc 3.
Câu 2: Số nhiễm sắc thể của loài C là 28.
Câu 3: Hiệu suất sử dụng năng lượng (C3/C1) là 1.2%.
Câu 4: Có 5 mối quan hệ hỗ trợ trong quần xã sinh vật.
Câu 5: Xác suất con đầu lòng là con trai và da trắng khoảng 7%.
Câu 6: Tần số kiểu gen Aa là 48%.
Hy vọng lời giải trên hữu ích cho bạn!