Câu 1:
Phân thức $\frac{A}{B}$ xác định khi mẫu số của phân thức không bằng không.
Vậy đáp án đúng là:
A. $B \neq 0.$
Lập luận từng bước:
- Phân thức $\frac{A}{B}$ sẽ không xác định nếu mẫu số $B$ bằng 0 vì chia cho 0 là vô nghĩa.
- Do đó, để phân thức $\frac{A}{B}$ xác định, mẫu số $B$ phải khác 0.
Vậy đáp án là: A. $B \neq 0.$
Câu 2.
Xe thứ nhất chở x người, xe thứ hai chở số người ít hơn xe thứ nhất là 8 người. Số người xe thứ hai chở tính theo x là:
A. x - 8.
B. x + 8.
C. 8x.
D. 8 : x.
Lập luận từng bước:
1. Xe thứ nhất chở x người.
2. Xe thứ hai chở số người ít hơn xe thứ nhất là 8 người, tức là số người xe thứ hai chở sẽ là x trừ đi 8.
Vậy số người xe thứ hai chở tính theo x là: x - 8.
Đáp án đúng là: A. x - 8.
Câu 3.
Để xác định công thức nào không phải là hàm số, chúng ta cần kiểm tra xem mỗi công thức có thỏa mãn định nghĩa của hàm số hay không. Hàm số là mối liên hệ giữa hai biến số sao cho mỗi giá trị của biến độc lập (biến tự do) chỉ ứng với duy nhất một giá trị của biến phụ thuộc (biến ẩn).
A. \( y = x - 1 \)
- Đây là một phương trình bậc nhất, mỗi giá trị của \( x \) chỉ ứng với duy nhất một giá trị của \( y \). Do đó, đây là hàm số.
B. \( y = \sqrt{x^2 + 1} \)
- Đây là một phương trình chứa căn bậc hai. Mỗi giá trị của \( x \) chỉ ứng với duy nhất một giá trị của \( y \) (vì căn bậc hai luôn cho kết quả dương hoặc bằng không). Do đó, đây là hàm số.
C. \( |y| = 5x \)
- Đây là một phương trình chứa trị tuyệt đối. Mỗi giá trị của \( x \) có thể ứng với hai giá trị của \( y \): \( y = 5x \) và \( y = -5x \). Do đó, đây không phải là hàm số.
D. \( y = \frac{1}{x} \)
- Đây là một phương trình phân thức. Mỗi giá trị của \( x \) (khác 0) chỉ ứng với duy nhất một giá trị của \( y \). Do đó, đây là hàm số.
Kết luận: Công thức không phải là hàm số là \( C. |y| = 5x \).
Câu 4.
Tập hợp M gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số xuất hiện trên thẻ được rút ra. Vì mỗi thẻ được ghi một trong các số từ 1 đến 52, nên tập hợp M sẽ bao gồm tất cả các số từ 1 đến 52.
Do đó, tập hợp M là:
\[ M = \{1, 2, 3, ..., 51, 52\} \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ D.~M=\{1,2,3,...,51,52\}. \]
Câu 5.
Để hai tam giác vuông đồng dạng, ta cần có các điều kiện sau:
- Hai tam giác vuông đồng dạng nếu có hai góc nhọn bằng nhau.
- Hai tam giác vuông đồng dạng nếu có tỉ số của hai cạnh góc vuông bằng nhau.
- Hai tam giác vuông đồng dạng nếu có tỉ số của hai cạnh góc vuông và cạnh huyền bằng nhau.
Trong các đáp án đã cho, chỉ có đáp án C là đúng.
Vậy đáp án đúng là: C. Có hai góc nhọn bằng nhau.
Câu 6.
Để xác định cặp hình H và H' được gọi là gì, chúng ta cần hiểu rõ về các lựa chọn đã cho:
A. Hình đồng dạng phối cảnh: Đây là trường hợp hai hình có cùng dạng nhưng kích thước khác nhau và có thể được nhìn từ góc độ khác nhau.
B. Hình giống nhau: Đây là trường hợp hai hình có cùng dạng và kích thước.
C. Hình sao chép: Đây là trường hợp hai hình hoàn toàn giống nhau, tức là cùng dạng và kích thước.
D. Hình to hình bé: Đây là trường hợp hai hình có cùng dạng nhưng kích thước khác nhau.
Từ các lựa chọn trên, chúng ta thấy rằng nếu H và H' có cùng dạng nhưng kích thước khác nhau, thì chúng thuộc trường hợp "Hình đồng dạng phối cảnh".
Do đó, đáp án đúng là:
A. Hình đồng dạng phối cảnh.
Câu 7.
Hình chóp tam giác đều là hình chóp có đáy là tam giác đều và các mặt bên là các tam giác cân có chung đáy là các cạnh của tam giác đều đáy.
Cụ thể:
- Đáy của hình chóp là tam giác đều, nghĩa là ba cạnh đáy đều bằng nhau.
- Mỗi mặt bên của hình chóp là tam giác có hai cạnh bằng nhau (cạnh bên của hình chóp) và đáy là một cạnh của tam giác đều đáy.
Do đó, các mặt bên của hình chóp tam giác đều là các tam giác cân.
Vậy đáp án đúng là:
D. Tam giác cân.