Để tính phần trăm lượng tinh bột sắn mà thị trường Việt Nam cung cấp cho Đài Loan trong 9 tháng năm 2022 so với tổng lượng tinh bột sắn mà các thị trường cung cấp cho Đài Loan trong cùng kỳ, chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định lượng tinh bột sắn mà thị trường Việt Nam cung cấp cho Đài Loan trong 9 tháng năm 2022 là 24859 tấn.
2. Xác định tổng lượng tinh bột sắn mà các thị trường cung cấp cho Đài Loan trong 9 tháng năm 2022 là 249927 tấn.
3. Tính phần trăm bằng cách chia lượng tinh bột sắn mà thị trường Việt Nam cung cấp cho tổng lượng tinh bột sắn mà các thị trường cung cấp, sau đó nhân với 100.
Cụ thể:
Vậy, lượng tinh bột sắn mà thị trường Việt Nam cung cấp cho Đài Loan trong 9 tháng năm 2022 chiếm 9,9% tổng lượng tinh bột sắn mà các thị trường cung cấp cho Đài Loan trong cùng kỳ.
Bài 2.
Gọi số sách lúc đầu ở thư viện thứ nhất là (cuốn, điều kiện: ).
Số sách lúc đầu ở thư viện thứ hai là: (cuốn).
Sau khi chuyển 3 000 cuốn từ thư viện thứ nhất sang thư viện thứ hai, số sách ở thư viện thứ nhất còn lại là: (cuốn).
Sau khi nhận thêm 3 000 cuốn từ thư viện thứ nhất, số sách ở thư viện thứ hai là: (cuốn).
Theo đề bài, sau khi chuyển, số sách của hai thư viện bằng nhau, tức là:
Giải phương trình này:
Vậy số sách lúc đầu ở thư viện thứ nhất là 10 500 cuốn.
Số sách lúc đầu ở thư viện thứ hai là:
(cuốn).
Đáp số: Thư viện thứ nhất: 10 500 cuốn; Thư viện thứ hai: 4 500 cuốn.
Câu 1.
A. Số thành viên trong một gia đình: Đây là số liệu rời rạc vì số thành viên trong một gia đình là các giá trị nguyên và có thể đếm được.
B. Cân nặng (kg) của các học sinh lớp 8D: Đây là số liệu liên tục vì cân nặng có thể thay đổi liên tục và không phải là các giá trị nguyên.
C. Kết quả nhảy xa (mét) của 10 vận động viên: Đây là số liệu liên tục vì kết quả nhảy xa có thể thay đổi liên tục và không phải là các giá trị nguyên.
D. Lượng mưa trung bình (mm) trong một tháng ở Thành phố Hồ Chí Minh: Đây là số liệu liên tục vì lượng mưa có thể thay đổi liên tục và không phải là các giá trị nguyên.
Vậy đáp án đúng là: A. Số thành viên trong một gia đình.
Câu 2.
Để tìm xác suất của biến cố "Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho cả 2 và 5", chúng ta cần làm theo các bước sau:
1. Xác định tổng số thẻ trong hộp:
Tổng số thẻ trong hộp là 30 thẻ, mỗi thẻ ghi một số từ 1 đến 30.
2. Xác định các số chia hết cho cả 2 và 5:
Các số chia hết cho cả 2 và 5 là các số chia hết cho 10. Trong khoảng từ 1 đến 30, các số chia hết cho 10 là: 10, 20, 30.
3. Tính số lượng các số chia hết cho cả 2 và 5:
Có 3 số chia hết cho cả 2 và 5 trong khoảng từ 1 đến 30.
4. Tính xác suất của biến cố:
Xác suất của biến cố "Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho cả 2 và 5" là:
Vậy xác suất của biến cố "Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho cả 2 và 5" là .
Đáp án đúng là: .
Câu 3.
Để giải phương trình , chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Di chuyển các hạng tử chứa ẩn sang một vế và các hằng số sang vế còn lại:
2. Giải phương trình bậc nhất:
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất là .
Do đó, phương trình này có 1 nghiệm.
Đáp án đúng là: B. 1.
Câu 4.
Trước tiên, ta xét các khẳng định một cách chi tiết:
- Khẳng định A:
Do là đường trung bình của (vì là trung điểm của và ), nên theo tính chất của đường trung bình trong tam giác, ta có:
Vậy khẳng định là sai.
- Khẳng định B:
Vì là đường trung bình của , nó chia thành hai phần bằng nhau. Do đó:
Vậy khẳng định này là đúng.
- Khẳng định C: là hình thang
Do , nên là hình thang có hai đáy là và . Vậy khẳng định này là đúng.
- Khẳng định D: là đường trung bình của
Theo định nghĩa, đường trung bình của một tam giác là đoạn thẳng nối trung điểm của hai cạnh của tam giác và song song với cạnh còn lại. Vì là trung điểm của và , nên là đường trung bình của . Vậy khẳng định này là đúng.
Tóm lại, khẳng định sai là:
Đáp án: A. .
Câu 5.
Khi hai tam giác đồng dạng, các cạnh tương ứng của chúng sẽ có tỉ lệ bằng nhau. Trong trường hợp này, tam giác ABC đồng dạng với tam giác MNP theo tỉ số 2, nghĩa là các cạnh của tam giác ABC gấp đôi các cạnh tương ứng của tam giác MNP.
Ta xét từng khẳng định:
A. MN = 2AB: Sai, vì MN là cạnh tương ứng của AB, nên MN sẽ bằng AB.
B. AC = 2NP: Đúng, vì AC là cạnh tương ứng của NP, nên AC sẽ gấp đôi NP.
C. MP = 2BC: Sai, vì MP là cạnh tương ứng của BC, nên MP sẽ bằng BC.
D. BC = 2NP: Sai, vì BC là cạnh tương ứng của NP, nên BC sẽ gấp đôi NP.
Vậy khẳng định đúng là B. AC = 2NP.
Câu 6.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm diện tích hình vuông ABCD:
- Diện tích hình vuông ABCD là .
2. Tìm diện tích tam giác ABE:
- Diện tích tam giác ABE là .
3. Tìm diện tích tam giác CDE:
- Diện tích tam giác CDE là .
4. Tìm diện tích tam giác BCF:
- Diện tích tam giác BCF là .
5. Tính tổng diện tích của ba tam giác ABE, CDE và BCF:
- Tổng diện tích của ba tam giác là .
6. Tìm diện tích hình vuông EFGH:
- Diện tích hình vuông EFGH là .
7. So sánh diện tích hình vuông ABCD và diện tích hình vuông EFGH:
- Diện tích hình vuông ABCD là .
- Diện tích hình vuông EFGH là .
8. Kết luận:
- Diện tích hình vuông ABCD bằng diện tích hình vuông EFGH.
Bây giờ, chúng ta sẽ thực hiện từng bước cụ thể:
1. Diện tích hình vuông ABCD:
- Diện tích hình vuông ABCD là .
2. Diện tích tam giác ABE:
- Diện tích tam giác ABE là .
3. Diện tích tam giác CDE:
- Diện tích tam giác CDE là .
4. Diện tích tam giác BCF:
- Diện tích tam giác BCF là .
5. Tổng diện tích của ba tam giác ABE, CDE và BCF:
- Tổng diện tích của ba tam giác là .
6. Diện tích hình vuông EFGH:
- Diện tích hình vuông EFGH là .
7. So sánh diện tích hình vuông ABCD và diện tích hình vuông EFGH:
- Diện tích hình vuông ABCD là .
- Diện tích hình vuông EFGH là .
8. Kết luận:
- Diện tích hình vuông ABCD bằng diện tích hình vuông EFGH.
Do đó, diện tích hình vuông ABCD bằng diện tích hình vuông EFGH.