khaotungthanawat
Thứ tự điện phân tại cathode:
1. Cu²⁺ + 2e → Cu
2. Fe³⁺ + 1e → Fe²⁺
3. 2H₂O + 2e → H₂ + 2OH⁻
Thứ tự điện phân tại anode:
1. 2Cl⁻ → Cl₂ + 2e
2. 2H₂O → O₂ + 4H⁺ + 4e
a) Khi khối lượng cathode tăng 12,8 gam thì dung dịch hoàn toàn chỉ có màu nâu vàng.
Khối lượng tăng 12,8 gam tương ứng với Cu²⁺ bị điện phân hoàn toàn:
m Cu = 12,8 gam → n Cu = 0,2 mol
Dung dịch chỉ có màu nâu vàng khi Fe³⁺ đã bị khử thành Fe²⁺ hoàn toàn.
b) Khi khối lượng cathode tăng lên 6,4 gam thì đã có 19300 culong chạy qua bình điện phân.
Khối lượng tăng 6,4 gam tương ứng với Cu²⁺ bị điện phân một phần:
m Cu = 6,4 gam → n Cu = 0,1 mol
Số electron trao đổi: n e = 2 * n Cu = 0,2 mol
Q = n e * F = 0,2 * 96500 = 19300 C
c) Khi có 4,958 lít khí (đkc) thoát ra ở anode thì khối lượng cathode không thay đổi.
Thể tích khí thoát ra ở anode: V = 4,958 lít → n khí = 0,2 mol (giả sử khí là O₂ hoặc Cl₂ hoặc hỗn hợp)
Nếu khí là Cl₂: n Cl₂ = 0,2 mol → n e = 0,4 mol
Nếu khí là O₂: n O₂ = 0,2 mol → n e = 0,8 mol
Cần kiểm tra xem khí thoát ra là Cl₂ hay O₂ hoặc hỗn hợp.
d) Khi có khí bắt đầu thoát ra ở cathode thì đã có 9,916 lít khí (đkc) thoát ra ở anode.
Khí thoát ra ở cathode là H₂.
Số mol khí thoát ra ở anode: V = 9,916 lít → n khí = 0,4 mol (giả sử khí là Cl₂)
n Cl₂ = 0,4 mol → n e = 0,8 mol
Cần tính toán cụ thể hơn để xác định chính xác quá trình điện phân.
Để xác định chính xác câu trả lời, cần phân tích và tính toán cụ thể hơn dựa trên các phản ứng điện phân và dữ kiện đề bài cung cấp.