Câu 4:
a) Ta có $T^\prime(x)=-20x+300.$
Doanh thu của tất cả gian hàng được biểu diễn bởi hàm số $T(x)=-10x^2+300x+C.$
Biết rằng nếu người đó tăng giá thuê cho mỗi gian hàng thêm 10 triệu đồng thì doanh thu là 12 000 triệu đồng, ta có $T(10)=12000.$
Suy ra $-10\times 10^2+300\times 10+C=12000.$
Giải ra $C=10000.$
Vậy doanh thu của tất cả gian hàng được biểu diễn bởi hàm số $T(x)=-10x^2+300x+10000.$
b) Doanh thu của tất cả gian hàng khi người đó tăng giá thêm 12 triệu đồng là $T(12)=-10\times 12^2+300\times 12+10000=12280$ (triệu đồng).
c) Ta có $T^\prime(x)=-20x+300.$
$T^\prime(x)=0\Leftrightarrow -20x+300=0\Leftrightarrow x=15.$
Lập bảng biến thiên ta thấy hàm số $T(x)$ đạt giá trị lớn nhất tại $x=15.$
Vậy doanh thu cao nhất của tất cả gian hàng mà người đó có thể thu về là $T(15)=-10\times 15^2+300\times 15+10000=12250$ (triệu đồng).
d) Để doanh thu cao nhất của tất cả gian hàng thì mỗi gian hàng đã tăng giá cho thuê thêm 15 triệu đồng.
Câu 1:
Trước tiên, ta xác định tọa độ của các điểm trong hệ tọa độ Oxyz, với O là gốc tọa độ, OA nằm trên trục Ox, OB nằm trên trục Oy và OC nằm trên trục Oz.
- Điểm A có tọa độ $(\sqrt{6}, 0, 0)$.
- Điểm B có tọa độ $(0, 2\sqrt{6}, 0)$.
- Điểm C có tọa độ $(0, 0, 2\sqrt{6})$.
Gọi M là trung điểm của BC, ta tính tọa độ của M:
\[ M = \left( \frac{0+0}{2}, \frac{2\sqrt{6}+0}{2}, \frac{0+2\sqrt{6}}{2} \right) = (0, \sqrt{6}, \sqrt{6}) \]
Bây giờ, ta viết phương trình của các đường thẳng OM và AB.
Phương trình đường thẳng OM:
\[ \frac{x}{0} = \frac{y}{\sqrt{6}} = \frac{z}{\sqrt{6}} \]
Hay viết dưới dạng vector:
\[ \vec{OM} = t(\vec{i} + \vec{j}) \]
Phương trình đường thẳng AB:
\[ \frac{x - \sqrt{6}}{-\sqrt{6}} = \frac{y - 0}{2\sqrt{6}} = \frac{z - 0}{0} \]
Hay viết dưới dạng vector:
\[ \vec{AB} = s(-\vec{i} + 2\vec{j}) \]
Ta cần tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng này. Ta sử dụng công thức khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau:
\[ d = \frac{|(\vec{a_1} - \vec{a_2}) \cdot (\vec{d_1} \times \vec{d_2})|}{|\vec{d_1} \times \vec{d_2}|} \]
Trong đó:
- $\vec{a_1} = (0, 0, 0)$ (gốc tọa độ O)
- $\vec{a_2} = (\sqrt{6}, 0, 0)$ (điểm A)
- $\vec{d_1} = (1, 1, 1)$ (vector chỉ phương của OM)
- $\vec{d_2} = (-1, 2, 0)$ (vector chỉ phương của AB)
Tính tích vector $\vec{d_1} \times \vec{d_2}$:
\[ \vec{d_1} \times \vec{d_2} = \begin{vmatrix}
\vec{i} & \vec{j} & \vec{k} \\
1 & 1 & 1 \\
-1 & 2 & 0
\end{vmatrix} = \vec{i}(1 \cdot 0 - 1 \cdot 2) - \vec{j}(1 \cdot 0 - 1 \cdot (-1)) + \vec{k}(1 \cdot 2 - 1 \cdot (-1)) \]
\[ = \vec{i}(-2) - \vec{j}(1) + \vec{k}(3) = (-2, -1, 3) \]
Tính độ dài của $\vec{d_1} \times \vec{d_2}$:
\[ |\vec{d_1} \times \vec{d_2}| = \sqrt{(-2)^2 + (-1)^2 + 3^2} = \sqrt{4 + 1 + 9} = \sqrt{14} \]
Tính $(\vec{a_1} - \vec{a_2}) \cdot (\vec{d_1} \times \vec{d_2})$:
\[ \vec{a_1} - \vec{a_2} = (0 - \sqrt{6}, 0 - 0, 0 - 0) = (-\sqrt{6}, 0, 0) \]
\[ (\vec{a_1} - \vec{a_2}) \cdot (\vec{d_1} \times \vec{d_2}) = (-\sqrt{6}, 0, 0) \cdot (-2, -1, 3) = (-\sqrt{6})(-2) + 0(-1) + 0(3) = 2\sqrt{6} \]
Cuối cùng, ta tính khoảng cách:
\[ d = \frac{|2\sqrt{6}|}{\sqrt{14}} = \frac{2\sqrt{6}}{\sqrt{14}} = \frac{2\sqrt{6}}{\sqrt{2 \cdot 7}} = \frac{2\sqrt{6}}{\sqrt{2}\sqrt{7}} = \frac{2\sqrt{3}}{\sqrt{7}} = \frac{2\sqrt{21}}{7} \]
Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng OM và AB là:
\[ \boxed{\frac{2\sqrt{21}}{7}} \]