CÂU 1:
Để tìm số cần thiết, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
Bước 1: Xác định kết quả cuối cùng là 192.
Bước 2: Biết rằng kết quả cuối cùng là 192, ta sẽ chia 192 cho 4 để tìm giá trị trước khi nhân với 4.
Bước 3: Biết rằng giá trị này là kết quả sau khi trừ đi 12, ta sẽ cộng thêm 12 để tìm giá trị ban đầu trước khi trừ.
Bước 4: Biết rằng giá trị này là kết quả sau khi chia cho 6, ta sẽ nhân với 6 để tìm giá trị ban đầu.
Vậy số cần tìm là 360.
Đáp án đúng là: A. 360
CÂU 2:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích và tìm quy luật trong dãy số.
Nhận xét rằng mỗi phân số trong dãy có dạng . Chúng ta sẽ tìm cách viết lại mỗi phân số dưới dạng hiệu của hai phân số khác nhau.
Ta có:
Áp dụng vào bài toán:
Viết lại từng phân số theo quy luật trên:
Khi cộng tất cả các phân số này lại, ta thấy rằng các phân số ở giữa sẽ triệt tiêu lẫn nhau:
Cuối cùng chỉ còn lại:
Tính kết quả:
Vậy đáp án đúng là:
CÂU 3:
Đầu tiên, ta cần tính chu vi của vòng quay Mặt Trời vì thời gian quay hết 1 vòng phụ thuộc vào chu vi này.
Chu vi của một hình tròn được tính bằng công thức , trong đó là đường kính và là hằng số Pi (khoảng 3,14).
Vậy chu vi của vòng quay Mặt Trời là:
Tiếp theo, ta cần tính thời gian để vòng quay hoàn thành một vòng tròn. Thời gian này được tính bằng cách chia chu vi cho vận tốc quay.
Thời gian quay hết 1 vòng là:
Cuối cùng, ta chuyển đổi thời gian từ giây sang phút và giây:
Vậy thời gian Sun Wheel quay hết 1 vòng là 13 phút 5 giây.
Đáp án đúng là: C. 13 phút 5 giây.
CÂU 4:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính thể tích của hộp sữa tươi.
2. Tính lượng chất béo trong hộp sữa tươi dựa trên tỉ lệ phần trăm.
Bước 1: Tính thể tích của hộp sữa tươi.
Thể tích của hộp sữa tươi = Chiều dài x Chiều rộng x Chiều cao
= 12 cm x 5 cm x 3,5 cm
= 210 cm³
Bước 2: Tính lượng chất béo trong hộp sữa tươi.
Lượng chất béo = Thể tích hộp sữa tươi x Tỉ lệ chất béo
= 210 cm³ x 3,5%
= 210 cm³ x 0,035
= 7,35 cm³
Vì 1 cm³ = 1 ml, nên lượng chất béo trong hộp sữa tươi là 7,35 ml.
Đáp số: D. 7,35 ml
CÂU 5
Để tìm số dân số của Việt Nam đã tăng lên từ năm 2017 đến ngày 19/04/2019, chúng ta sẽ thực hiện phép trừ giữa dân số của Việt Nam tính đến ngày 19/04/2019 và dân số của Việt Nam năm 2017.
Dân số của Việt Nam tính đến ngày 19/04/2019 là 97 242 711 người.
Dân số của Việt Nam năm 2017 là 95 414 640 người.
Số dân số đã tăng lên từ năm 2017 đến ngày 19/04/2019 là:
97 242 711 - 95 414 640 = 1 828 071 (người)
Đáp số: 1 828 071 người
CÂU 6
Để tìm số hạng tiếp theo của dãy số 0, 4, 10, 18, 28,..., chúng ta sẽ tìm quy luật của dãy số này.
- Số thứ nhất là 0.
- Số thứ hai là 4, tức là 0 + 4.
- Số thứ ba là 10, tức là 4 + 6.
- Số thứ tư là 18, tức là 10 + 8.
- Số thứ năm là 28, tức là 18 + 10.
Nhìn vào các số hạng, ta thấy rằng mỗi số hạng tiếp theo được tạo ra bằng cách cộng thêm một số chẵn tăng dần với số hạng trước đó. Cụ thể:
- 0 + 4 = 4
- 4 + 6 = 10
- 10 + 8 = 18
- 18 + 10 = 28
Ta nhận thấy rằng các số chẵn được cộng thêm là 4, 6, 8, 10,... và tiếp tục tăng lên 2 đơn vị mỗi lần.
Do đó, số chẵn tiếp theo sau 10 là 12. Vậy số hạng tiếp theo của dãy số sẽ là:
28 + 12 = 40
Vậy số hạng tiếp theo của dãy số là 40.
CÂU 7
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm số táo mà khi chia cho 9 và 12 đều dư 2 quả, và số táo này nằm trong khoảng từ 30 đến 40.
Bước 1: Xác định điều kiện của bài toán
- Số táo khi chia cho 9 dư 2 quả.
- Số táo khi chia cho 12 dư 2 quả.
- Số táo lớn hơn 30 và nhỏ hơn 40.
Bước 2: Kiểm tra từng số trong khoảng từ 30 đến 40
- Số 31: 31 chia cho 9 dư 4, 31 chia cho 12 dư 7 (không thỏa mãn).
- Số 32: 32 chia cho 9 dư 5, 32 chia cho 12 dư 8 (không thỏa mãn).
- Số 33: 33 chia cho 9 dư 6, 33 chia cho 12 dư 9 (không thỏa mãn).
- Số 34: 34 chia cho 9 dư 7, 34 chia cho 12 dư 10 (không thỏa mãn).
- Số 35: 35 chia cho 9 dư 8, 35 chia cho 12 dư 11 (không thỏa mãn).
- Số 36: 36 chia hết cho 9, 36 chia hết cho 12 (không dư 2 quả).
- Số 37: 37 chia cho 9 dư 1, 37 chia cho 12 dư 1 (không dư 2 quả).
- Số 38: 38 chia cho 9 dư 2, 38 chia cho 12 dư 2 (thỏa mãn).
Vậy số táo mẹ có là 38 quả.
Đáp số: 38 quả táo.
CÂU 8
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết thêm thông tin về đường kính ban đầu của ao thả cá và mức độ mở rộng cụ thể. Tuy nhiên, giả sử rằng đường kính ban đầu của ao là và nhà Trang dự định tăng đường kính lên đơn vị.
Bước 1: Xác định đường kính mới của ao thả cá.
Đường kính mới sẽ là:
Bước 2: Tính diện tích ban đầu của ao thả cá.
Diện tích ban đầu của ao thả cá (hình tròn) được tính bằng công thức:
Bước 3: Tính diện tích mới của ao thả cá.
Diện tích mới của ao thả cá (hình tròn) được tính bằng công thức:
Bước 4: So sánh diện tích mới và diện tích ban đầu.
Diện tích mới sẽ lớn hơn diện tích ban đầu do đường kính đã tăng lên.
Ví dụ cụ thể:
Giả sử đường kính ban đầu của ao là 10 mét và nhà Trang dự định tăng đường kính lên 2 mét.
- Đường kính mới:
- Diện tích ban đầu:
- Diện tích mới:
Như vậy, diện tích mới của ao thả cá sẽ là mét vuông, lớn hơn diện tích ban đầu là mét vuông.
Kết luận: Khi đường kính của ao thả cá tăng lên, diện tích của ao cũng sẽ tăng theo.