idieieisissisiisisi

Câu 6. Cho hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l}x+2y=m+3\\2x
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Bình Nguyễn đức
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

08/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 6. Để hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l}x+2y=m+3\\2x-3y=m\end{array}\right.$ có nghiệm duy nhất $(x;y)$ thỏa mãn $x+y=-3$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định điều kiện để hệ phương trình có nghiệm duy nhất. Hệ phương trình có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi $\frac{1}{2} \neq \frac{2}{-3}$, điều này luôn đúng nên hệ luôn có nghiệm duy nhất. Bước 2: Thay $y = -3 - x$ vào phương trình đầu tiên của hệ: \[ x + 2(-3 - x) = m + 3 \] \[ x - 6 - 2x = m + 3 \] \[ -x - 6 = m + 3 \] \[ -x = m + 9 \] \[ x = -m - 9 \] Bước 3: Thay $x = -m - 9$ vào phương trình $x + y = -3$: \[ (-m - 9) + y = -3 \] \[ y = m + 6 \] Bước 4: Thay $x = -m - 9$ và $y = m + 6$ vào phương trình thứ hai của hệ để kiểm tra: \[ 2(-m - 9) - 3(m + 6) = m \] \[ -2m - 18 - 3m - 18 = m \] \[ -5m - 36 = m \] \[ -6m = 36 \] \[ m = -6 \] Vậy giá trị của $m$ để hệ phương trình có nghiệm duy nhất $(x;y)$ thỏa mãn $x + y = -3$ là $m = -6$. Câu 7. Để tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \( A = xy + x - 1 \) dựa trên hệ phương trình đã cho, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Giải hệ phương trình để tìm \( x \) và \( y \) theo \( m \). Hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 3x + y = 2m + 9 \\ x + y = 5 \end{array} \right. \] Trừ phương trình thứ hai từ phương trình thứ nhất: \[ (3x + y) - (x + y) = (2m + 9) - 5 \] \[ 2x = 2m + 4 \] \[ x = m + 2 \] Thay \( x = m + 2 \) vào phương trình \( x + y = 5 \): \[ (m + 2) + y = 5 \] \[ y = 5 - (m + 2) \] \[ y = 3 - m \] Bước 2: Thay \( x \) và \( y \) vào biểu thức \( A \): \[ A = xy + x - 1 \] \[ A = (m + 2)(3 - m) + (m + 2) - 1 \] \[ A = (m + 2)(3 - m) + m + 2 - 1 \] \[ A = (m + 2)(3 - m) + m + 1 \] \[ A = 3m - m^2 + 6 - 2m + m + 1 \] \[ A = -m^2 + 2m + 7 \] Bước 3: Tìm giá trị lớn nhất của \( A = -m^2 + 2m + 7 \). Biểu thức \( A = -m^2 + 2m + 7 \) là một parabol mở xuống, do đó giá trị lớn nhất của nó đạt tại đỉnh của parabol. Ta sử dụng công thức tọa độ đỉnh của parabol \( y = ax^2 + bx + c \) là \( m = -\frac{b}{2a} \): \[ a = -1, \quad b = 2 \] \[ m = -\frac{2}{2(-1)} = 1 \] Thay \( m = 1 \) vào biểu thức \( A \): \[ A = -(1)^2 + 2(1) + 7 \] \[ A = -1 + 2 + 7 \] \[ A = 8 \] Vậy giá trị lớn nhất của biểu thức \( A \) là 8, đạt được khi \( m = 1 \). Đáp số: \( m = 1 \) Câu 8. Gọi vận tốc ban đầu của ô tô là \( v \) (km/h) và thời gian ban đầu là \( t \) (giờ). Khi vận tốc giảm 10 km/h, vận tốc mới là \( v - 10 \) (km/h) và thời gian mới là \( t + \frac{3}{4} \) (giờ). Khi vận tốc tăng 10 km/h, vận tốc mới là \( v + 10 \) (km/h) và thời gian mới là \( t - \frac{1}{2} \) (giờ). Quãng đường từ A đến B không đổi, do đó ta có: \[ v \cdot t = (v - 10) \left( t + \frac{3}{4} \right) \] \[ v \cdot t = (v + 10) \left( t - \frac{1}{2} \right) \] Ta sẽ giải hệ phương trình này. Từ phương trình đầu tiên: \[ v \cdot t = (v - 10) \left( t + \frac{3}{4} \right) \] \[ v \cdot t = v \cdot t + \frac{3}{4}v - 10t - \frac{30}{4} \] \[ 0 = \frac{3}{4}v - 10t - \frac{30}{4} \] \[ 0 = 3v - 40t - 30 \quad \text{(nhân cả hai vế với 4)} \] \[ 3v - 40t = 30 \quad \text{(1)} \] Từ phương trình thứ hai: \[ v \cdot t = (v + 10) \left( t - \frac{1}{2} \right) \] \[ v \cdot t = v \cdot t - \frac{1}{2}v + 10t - 5 \] \[ 0 = -\frac{1}{2}v + 10t - 5 \] \[ 0 = -v + 20t - 10 \quad \text{(nhân cả hai vế với 2)} \] \[ -v + 20t = 10 \quad \text{(2)} \] Bây giờ, ta giải hệ phương trình: \[ \begin{cases} 3v - 40t = 30 \\ -v + 20t = 10 \end{cases} \] Nhân phương trình thứ hai với 2: \[ \begin{cases} 3v - 40t = 30 \\ -2v + 40t = 20 \end{cases} \] Cộng hai phương trình lại: \[ 3v - 40t - 2v + 40t = 30 + 20 \] \[ v = 50 \] Thay \( v = 50 \) vào phương trình \( -v + 20t = 10 \): \[ -50 + 20t = 10 \] \[ 20t = 60 \] \[ t = 3 \] Vậy vận tốc của ô tô là 50 km/h. Đáp số: 50 km/h. Câu 9. Gọi vận tốc người đi xe đạp từ A đến B là \( v_{AB} \) (km/h) và thời gian đi từ A đến B là \( t_{AB} \) (giờ). Gọi vận tốc người đi xe đạp từ B về A là \( v_{BA} \) (km/h) và thời gian đi từ B về A là \( t_{BA} \) (giờ). Biết rằng: - Vận tốc lúc lên dốc là 10 km/h. - Vận tốc lúc xuống dốc là 15 km/h. - Thời gian đi từ A đến B là 16 phút = \(\frac{16}{60}\) giờ = \(\frac{4}{15}\) giờ. - Thời gian đi từ B về A là 14 phút = \(\frac{14}{60}\) giờ = \(\frac{7}{30}\) giờ. Ta có: \[ v_{AB} = 10 \text{ km/h} \] \[ v_{BA} = 15 \text{ km/h} \] Quãng đường AB là: \[ d_{AB} = v_{AB} \times t_{AB} = 10 \times \frac{4}{15} = \frac{40}{15} = \frac{8}{3} \text{ km} \] Quãng đường BA là: \[ d_{BA} = v_{BA} \times t_{BA} = 15 \times \frac{7}{30} = \frac{105}{30} = \frac{7}{2} \text{ km} \] Tổng quãng đường AB và BA là: \[ d_{AB} + d_{BA} = \frac{8}{3} + \frac{7}{2} = \frac{16}{6} + \frac{21}{6} = \frac{37}{6} \text{ km} \] Vậy độ dài quãng đường AB là: \[ \frac{37}{6} \text{ km} \] Đáp số: \(\frac{37}{6} \text{ km}\) Câu 10. Gọi vận tốc người đi nhanh là $v_{n}$ với thời gian đi là $t_{n}$ giờ Gọi vận tốc người đi chậm là $v_{c}$ với thời gian đi là $t_{c}$ giờ Theo đề bài ta có: $t_{c} = t_{n} + 0,1$ (giờ) Sau khi xuất phát cùng lúc, người đi chậm đi được 2 km thì người đi nhanh đi được: 3,6 - 2 = 1,6 (km) Thời gian để người đi chậm đi được 2 km là: $\frac{2}{v_{c}}$ (giờ) Thời gian để người đi nhanh đi được 1,6 km là: $\frac{1,6}{v_{n}}$ (giờ) Vì hai người gặp nhau ở giữa quãng đường nên thời gian đi của người đi chậm hơn thời gian đi của người đi nhanh là 0,1 giờ. Do đó ta có phương trình: $\frac{2}{v_{c}} - \frac{1,6}{v_{n}} = 0,1$ Biến đổi phương trình trên ta được: $\frac{20}{v_{c}} - \frac{16}{v_{n}} = 1$ (1) Nếu người đi chậm xuất phát trước người đi nhanh 6 phút thì họ gặp nhau ở giữa quãng đường, tức là mỗi người đi được 1,8 km. Thời gian để người đi chậm đi được 1,8 km là: $\frac{1,8}{v_{c}}$ (giờ) Thời gian để người đi nhanh đi được 1,8 km là: $\frac{1,8}{v_{n}}$ (giờ) Vì người đi chậm xuất phát trước 6 phút nên ta có phương trình: $\frac{1,8}{v_{c}} - \frac{1,8}{v_{n}} = 0,1$ (2) Biến đổi phương trình (2) ta được: $\frac{18}{v_{c}} - \frac{18}{v_{n}} = 1$ (3) Lấy phương trình (1) trừ phương trình (3) ta được: $\frac{20}{v_{c}} - \frac{16}{v_{n}} - (\frac{18}{v_{c}} - \frac{18}{v_{n}}) = 0$ $\frac{2}{v_{c}} + \frac{2}{v_{n}} = 0$ $\frac{1}{v_{c}} + \frac{1}{v_{n}} = 0$ Do đó ta có: $\frac{1}{v_{c}} = -\frac{1}{v_{n}}$ Điều này là vô lý, do đó ta phải có: $v_{c} = v_{n}$ Thay vào phương trình (1) ta được: $\frac{20}{v_{c}} - \frac{16}{v_{c}} = 1$ $\frac{4}{v_{c}} = 1$ $v_{c} = 4$ (km/giờ) Đáp số: 4 km/giờ Câu 11. Gọi vận tốc của ô tô con là \( x \) km/h và vận tốc của ô tô tải là \( y \) km/h (điều kiện: \( x > 0 \), \( y > 0 \)). Sau khi đi được 2 giờ, hai xe gặp nhau, tức là tổng quãng đường hai xe đã đi được là 150 km: \[ 2(x + y) = 150 \] \[ x + y = 75 \] Biết rằng nếu vận tốc của ô tô con tăng thêm 5 km/h và vận tốc của ô tô tải giảm đi 5 km/h thì vận tốc của ô tô con gấp đôi vận tốc của ô tô tải: \[ x + 5 = 2(y - 5) \] \[ x + 5 = 2y - 10 \] \[ x = 2y - 15 \] Bây giờ ta có hệ phương trình: \[ \begin{cases} x + y = 75 \\ x = 2y - 15 \end{cases} \] Thay \( x = 2y - 15 \) vào phương trình \( x + y = 75 \): \[ 2y - 15 + y = 75 \] \[ 3y - 15 = 75 \] \[ 3y = 90 \] \[ y = 30 \] Thay \( y = 30 \) vào phương trình \( x = 2y - 15 \): \[ x = 2(30) - 15 \] \[ x = 60 - 15 \] \[ x = 45 \] Vậy vận tốc của ô tô con là 45 km/h. Câu 12. Gọi vận tốc của người đi xe máy là \( v_1 \) (km/h) và vận tốc của người đi ô tô là \( v_2 \) (km/h). Người đi xe máy đã đi được 2 giờ trước khi người đi ô tô xuất phát. Sau đó, người đi ô tô xuất phát và gặp người đi xe máy sau 1 giờ. Trong 1 giờ, người đi xe máy đi được \( v_1 \times 1 = v_1 \) km. Trong 1 giờ, người đi ô tô đi được \( v_2 \times 1 = v_2 \) km. Tổng quãng đường hai người đi được trong 1 giờ là: \[ v_1 + v_2 \] Trước khi gặp nhau, người đi xe máy đã đi được: \[ 2 \times v_1 + v_1 = 3v_1 \] Quãng đường còn lại cho người đi ô tô là: \[ 200 - 3v_1 \] Vì người đi ô tô gặp người đi xe máy sau 1 giờ, nên: \[ v_2 = 200 - 3v_1 \] Theo đề bài, nếu cả hai người cùng giảm vận tốc đi 5 km/h thì vận tốc của người đi ô tô gấp rưỡi vận tốc của người đi xe máy: \[ v_2 - 5 = \frac{3}{2} (v_1 - 5) \] Thay \( v_2 = 200 - 3v_1 \) vào phương trình trên: \[ 200 - 3v_1 - 5 = \frac{3}{2} (v_1 - 5) \] \[ 195 - 3v_1 = \frac{3}{2} (v_1 - 5) \] Nhân cả hai vế với 2 để loại bỏ phân số: \[ 2(195 - 3v_1) = 3(v_1 - 5) \] \[ 390 - 6v_1 = 3v_1 - 15 \] Di chuyển các hạng tử liên quan đến \( v_1 \) sang một vế: \[ 390 + 15 = 3v_1 + 6v_1 \] \[ 405 = 9v_1 \] Giải phương trình: \[ v_1 = \frac{405}{9} \] \[ v_1 = 45 \] Vậy vận tốc của người đi xe máy là 45 km/h. Câu 13. Gọi vận tốc của xe máy là \( v_{\text{xe máy}} \) (km/h) và vận tốc của ô tô là \( v_{\text{ô tô}} \) (km/h). Bước 1: Xác định thời gian để xe máy và ô tô gặp nhau lần đầu tiên. - Xe máy đi từ A đến C với quãng đường 80 km. - Ô tô đi từ B đến C với quãng đường \( 180 - 80 = 100 \) km. - Thời gian để xe máy và ô tô gặp nhau lần đầu tiên là \( t_1 \) (giờ). Ta có: \[ t_1 = \frac{80}{v_{\text{xe máy}}} = \frac{100}{v_{\text{ô tô}}} \] Bước 2: Xác định thời gian để xe máy và ô tô gặp nhau lần thứ hai. - Xe máy đi từ A đến D với quãng đường 60 km. - Ô tô đi từ B đến D với quãng đường \( 180 - 60 = 120 \) km. - Thời gian để xe máy và ô tô gặp nhau lần thứ hai là \( t_2 \) (giờ). Ta có: \[ t_2 = \frac{60}{v_{\text{xe máy}}} = \frac{120}{v_{\text{ô tô}}} \] Bước 3: Xác định thời gian xe máy khởi hành sau 54 phút. - Thời gian xe máy khởi hành sau 54 phút là \( \frac{54}{60} = 0.9 \) giờ. Bước 4: Xác định mối liên hệ giữa thời gian \( t_1 \) và \( t_2 \). - Thời gian \( t_2 \) sẽ bằng thời gian \( t_1 \) cộng thêm 0.9 giờ: \[ t_2 = t_1 + 0.9 \] Bước 5: Thay các giá trị vào phương trình. \[ \frac{60}{v_{\text{xe máy}}} = \frac{80}{v_{\text{xe máy}}} + 0.9 \] Bước 6: Giải phương trình để tìm \( v_{\text{xe máy}} \). \[ \frac{60}{v_{\text{xe máy}}} = \frac{80}{v_{\text{xe máy}}} + 0.9 \] \[ \frac{60}{v_{\text{xe máy}}} - \frac{80}{v_{\text{xe máy}}} = 0.9 \] \[ \frac{-20}{v_{\text{xe máy}}} = 0.9 \] \[ v_{\text{xe máy}} = \frac{20}{0.9} \] \[ v_{\text{xe máy}} = \frac{200}{9} \approx 22.22 \text{ km/h} \] Bước 7: Tìm vận tốc của ô tô. \[ t_1 = \frac{80}{v_{\text{xe máy}}} = \frac{80}{\frac{200}{9}} = \frac{80 \times 9}{200} = 3.6 \text{ giờ} \] \[ v_{\text{ô tô}} = \frac{100}{t_1} = \frac{100}{3.6} \approx 27.78 \text{ km/h} \] Đáp số: Vận tốc của ô tô là 27.78 km/h.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved