Câu 9.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một cách chi tiết.
Khẳng định A: $\overrightarrow{GA} + \overrightarrow{GB} = \overrightarrow{GC} + \overrightarrow{GD}$
- G là trung điểm của EF, do đó $\overrightarrow{GE} = -\overrightarrow{GF}$.
- Ta có $\overrightarrow{GA} + \overrightarrow{GB} = 2\overrightarrow{GE}$ và $\overrightarrow{GC} + \overrightarrow{GD} = 2\overrightarrow{GF}$.
- Vì $\overrightarrow{GE} = -\overrightarrow{GF}$ nên $\overrightarrow{GA} + \overrightarrow{GB} = -(\overrightarrow{GC} + \overrightarrow{GD})$.
- Do đó, khẳng định A sai.
Khẳng định B: $\overrightarrow{EF} = \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{BC}$
- E là trung điểm của AB, F là trung điểm của CD.
- Ta có $\overrightarrow{EF} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{AF} + \overrightarrow{EB})$.
- Vì $\overrightarrow{AF} = \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{DF}$ và $\overrightarrow{EB} = \overrightarrow{EC} + \overrightarrow{CB}$, nhưng không thể đơn giản hóa thành $\overrightarrow{AD} + \overrightarrow{BC}$.
- Do đó, khẳng định B sai.
Khẳng định C: $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC} + \overrightarrow{AD} = 3\overrightarrow{AG}$
- Ta có $\overrightarrow{AG} = \frac{1}{3}(\overrightarrow{A} + \overrightarrow{B} + \overrightarrow{C} + \overrightarrow{D})$.
- Do đó, $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC} + \overrightarrow{AD} = 3\overrightarrow{AG}$.
- Khẳng định C đúng.
Khẳng định D: $2\overrightarrow{EF} = \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{BC}$
- Ta có $\overrightarrow{EF} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{AD} + \overrightarrow{BC})$.
- Do đó, $2\overrightarrow{EF} = \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{BC}$.
- Khẳng định D đúng.
Tuy nhiên, chỉ có một khẳng định đúng trong các lựa chọn đã cho. Do đó, khẳng định đúng là:
Đáp án: C. $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC} + \overrightarrow{AD} = 3\overrightarrow{AG}$
Câu 10.
Phương trình mặt phẳng qua điểm $A(-3;5;0)$ và nhận $\overrightarrow{n}=(0;1;-2)$ làm véc tơ pháp tuyến có dạng:
\[0(x + 3) + 1(y - 5) - 2(z - 0) = 0\]
Rút gọn phương trình này:
\[y - 5 - 2z = 0\]
\[y - 2z - 5 = 0\]
Vậy phương trình mặt phẳng là:
\[y - 2z - 5 = 0\]
Đáp án đúng là: B. \(y - 2z - 5 = 0\)
Câu 11.
Để tìm khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tìm các giá trị Q1 và Q3:
- Q1 là giá trị ở vị trí thứ 25% của dữ liệu đã sắp xếp.
- Q3 là giá trị ở vị trí thứ 75% của dữ liệu đã sắp xếp.
2. Xác định vị trí của Q1 và Q3:
- Tổng số khách hàng là 12.
- Vị trí của Q1 là $\frac{12}{4} = 3$.
- Vị trí của Q3 là $\frac{3 \times 12}{4} = 9$.
3. Xác định các nhóm chứa Q1 và Q3:
- Nhóm chứa Q1: [40;50) và [50;60) (vì 3 nằm giữa 2 và 8).
- Nhóm chứa Q3: [50;60) và (60;70) (vì 9 nằm giữa 8 và 12).
4. Áp dụng công thức để tính Q1 và Q3:
- Công thức tính Q1:
\[
Q1 = L + \left( \frac{\frac{n}{4} - F_{L}}{f_{Q1}} \right) \times w
\]
- Với \( n = 12 \), \( F_{L} = 2 \), \( f_{Q1} = 6 \), \( w = 10 \):
\[
Q1 = 50 + \left( \frac{3 - 2}{6} \right) \times 10 = 50 + \frac{10}{6} = 50 + \frac{5}{3} = \frac{155}{3}
\]
- Công thức tính Q3:
\[
Q3 = L + \left( \frac{\frac{3n}{4} - F_{L}}{f_{Q3}} \right) \times w
\]
- Với \( n = 12 \), \( F_{L} = 8 \), \( f_{Q3} = 4 \), \( w = 10 \):
\[
Q3 = 60 + \left( \frac{9 - 8}{4} \right) \times 10 = 60 + \frac{10}{4} = 60 + \frac{5}{2} = \frac{125}{2}
\]
5. Tính khoảng tứ phân vị:
\[
Khoảng tứ phân vị = Q3 - Q1 = \frac{125}{2} - \frac{155}{3} = \frac{375 - 310}{6} = \frac{65}{6}
\]
Vậy khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên là $\frac{65}{6}$.
Đáp án đúng là: $B.~\frac{65}{6}$
Câu 12.
Để tìm một vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) có phương trình tham số \(\left\{\begin{array}{l}x=2t\\y=1-t\\z=-2+3t\end{array}\right.\), ta cần xác định các hệ số của tham số \(t\) trong các phương trình này.
- Từ phương trình \(x = 2t\), ta thấy hệ số của \(t\) là 2.
- Từ phương trình \(y = 1 - t\), ta thấy hệ số của \(t\) là -1.
- Từ phương trình \(z = -2 + 3t\), ta thấy hệ số của \(t\) là 3.
Như vậy, một vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) sẽ có dạng \((2, -1, 3)\).
Ta kiểm tra các đáp án đã cho:
- Đáp án A: \(\overrightarrow{u} = (-4, 2, -6)\). Đây là bội của \((2, -1, 3)\) với hệ số -2, vì \((-4, 2, -6) = -2 \times (2, -1, 3)\).
- Đáp án B: \(\overrightarrow{u} = (6, -3, 6)\). Đây là bội của \((2, -1, 3)\) với hệ số 3, vì \((6, -3, 6) = 3 \times (2, -1, 3)\).
- Đáp án C: \(\overrightarrow{u} = (0, 1, -2)\). Đây không phải là bội của \((2, -1, 3)\).
- Đáp án D: \(\overrightarrow{u} = (2, 1, 3)\). Đây không phải là bội của \((2, -1, 3)\).
Do đó, các vectơ chỉ phương đúng của đường thẳng \(d\) là những vectơ là bội của \((2, -1, 3)\). Trong các đáp án, chỉ có đáp án A và B thỏa mãn điều kiện này.
Tuy nhiên, theo yêu cầu của đề bài, ta chọn một trong hai đáp án này. Ta chọn đáp án A vì nó là bội của \((2, -1, 3)\) với hệ số -2.
Đáp án: \(A.~\overrightarrow{u} = (-4, 2, -6)\).