Dưới đây là gợi ý trả lời từng câu:
Câu 1 (2,5 điểm)
a) Hiện tượng cây “trinh nữ” cụp lá khi ta chạm vào không phải là phản xạ thần kinh – vì thực vật không có hệ thần kinh – mà là một vận động nastic nhanh do thay đổi áp suất thẩm thấu trong tế bào lá.
• Giống nhau:
– Đều là cơ chế bảo vệ trước kích thích cơ học.
– Đều phản ứng nhanh, mang tính tự động.
• Khác nhau:
– Phản xạ “rụt tay khi chạm lửa” do cung phản xạ thần kinh: tín hiệu cảm thụ → tủy sống → cơ → co.
– Cụp lá trinh nữ do thay đổi áp suất keo, ion K⁺, H₂O giữa các tế bào chùm, không qua trung tâm thần kinh.
b) Trong 10 000 tinh trùng có 1% trực tiếp thụ tinh ⇒ số hợp tử = 10 000 × 1% = 100 hợp tử.
Mỗi hợp tử “sinh sản một lần” (phân đôi một lần) ⇒ từ 1 tế bào mẹ cho 2 tế bào con ⇒ tổng số tế bào con = 100 × 2 = 200 tế bào.
Câu 2 (2,5 điểm)
a) Quá trình trao đổi chất
– Ở cấp độ cơ thể:
• Tiếp nhận thức ăn, O₂ qua tiêu hóa – hô hấp.
• Vận chuyển các chất qua hệ tuần hoàn đến tế bào – mô.
• Thải CO₂ qua phổi, thải NH₃/urê qua thận.
– Ở cấp độ tế bào:
• Đồng hóa (tổng hợp) chất hữu cơ từ đơn phân.
• Dị hóa (phân giải) chất hữu cơ giải phóng năng lượng (hô hấp tế bào).
• Trao đổi ion, nước, chất dinh dưỡng qua màng tế bào.
b) Vì:
– Cơ thể tạo và vận chuyển chất (huyết tương, khí), còn tế bào trực tiếp sử dụng/chuyển hóa.
– Hệ tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa… đảm bảo môi trường ổn định cho mỗi tế bào.
– Mối quan hệ: cơ thể cung cấp O₂, chất dinh dưỡng → tế bào; tế bào thải CO₂, chất thải → cơ thể để thải ra ngoài.
Câu 3 (3,0 điểm)
a) So sánh nước tiểu đầu (dịch lọc cầu thận) và nước tiểu chính thức
– Nước tiểu đầu: thành phần gần giống huyết tương (không có hồng cầu, tiểu cầu), có đường, aa, muối,…
– Nước tiểu chính thức: đã qua tái hấp thu và bài tiết ở ống thận, không còn đường, aa; giàu ure, creatinin, ion Na⁺, K⁺,…
– Thực chất tạo nước tiểu là ba bước: lọc cầu thận → tái hấp thu chọn lọc → bài tiết vào ống thận.
b) Mỗi phút vào cầu thận 1 l máu, 40% hồng cầu không qua lọc ⇒ thể tích huyết tương tiềm năng lọc = 1 l × (1 – 0,40) = 0,60 l.
Sau lọc còn lại 480 ml huyết tương trong mạch ⇒ lượng nước tiểu đầu (dịch lọc) = 600 ml – 480 ml = 120 ml/phút.
Trong một tuần (7 ngày = 7 × 24 × 60 = 10 080 phút) ⇒ tổng = 120 ml × 10 080 ≈ 1 209 600 ml ≃ 1 209,6 l.
Câu 4 (2,0 điểm)
– Ống chỉ thêm nước bọt: có enzim amylase ⇒ tinh bột bị thủy phân → thử Iớt không đổi màu xanh.
– Ống thêm nước cất: không enzim ⇒ tinh bột không biến đổi → vẫn xanh với Iốt.
– Ống thêm nước bọt + HCl: môi trường axit làm mất hoạt tính amylase ⇒ tinh bột không biến đổi → vẫn xanh.
Vậy chỉ ống chứa nước bọt nguyên chất là ống duy nhất mất màu xanh với thuốc thử Iốt.
Câu 5 (2,0 điểm)
a) Vai trò phản xạ có điều kiện
– Giúp động vật học tập, thích nghi với môi trường mới.
– Ứng dụng trong huấn luyện, giáo dục, trị liệu (phòng ngừa, chữa bệnh…).
– Ức chế phản xạ có điều kiện tránh hình thành thói quen xấu, phản xạ không mong muốn.
b) Phân biệt hô hấp thường và hô hấp sâu
– Hô hấp thường (ngoại biên): trao đổi khí O₂ – CO₂ giữa không khí và máu qua phổi.
– Hô hấp sâu (hô hấp tế bào): quá trình chuyển hóa glucose, axit béo… trong ti thể, sử dụng O₂, sinh ATP và thải CO₂.
Câu 6 (2,0 điểm)
Cho biết: mỗi lần co tim đẩy 80 ml máu; trong 1 giờ đẩy 360 l = 360 000 ml.
a) Số lần co tim/giờ = 360 000 ml : 80 ml = 4 500 lần ⇒ số lần/phút = 4 500 : 60 = 75 nhịp/phút.
b) Thời gian một chu kỳ co dãn tim = 60 giây : 75 = 0,8 giây.
c) Gọi x = thời gian pha thất co → thời gian pha nhĩ co = x/3 → tổng pha co = x + x/3 = 4x/3; pha dãn chung = ½ tổng pha co = 2x/3.
Tổng chu kỳ = 4x/3 + 2x/3 = 2x = 0,8 s ⇒ x = 0,4 s.
– Thời gian thất co = 0,4 s
– Thời gian nhĩ co = 0,4/3 ≃ 0,13 s
– Thời gian dãn chung = 2x/3 ≃ 0,27 s
Ý nghĩa: Phối hợp co – dãn đảm bảo vừa đẩy máu ra động mạch, vừa cho buồng tim đủ thời gian làm đầy máu.
Câu 7 (2,0 điểm)
a) Chứng minh xương là cơ quan sống
– Có thành phần tế bào (tế bào xương, nguyên bào xương…) trao đổi, tái tạo liên tục.
– Có mạch máu, thần kinh, khả năng sửa chữa, điều hòa canxi máu.
– Thanh thiếu niên cần vận động, dinh dưỡng để kích thích tăng tạo xương, đạt chiều cao tối ưu và độ bền chắc đồng đều.
b) Tại sao chấn thương sau gáy dễ tử vong
– Vùng sau gáy (cổ) chứa tủy cổ – nơi điều khiển hô hấp, tuần hoàn.
– Vết thương có thể đứt tủy, gây liệt hô hấp, mất điều hòa tim mạch, dẫn đến tử vong nhanh.
Câu 8 (4,0 điểm)
a) Tật cận thị
– Biểu hiện: nhìn xa mờ, nhìn gần rõ.
– Nguyên nhân: nhãn cầu dài, giác mạc cong quá mức, di truyền, thói quen nhìn gần liên tục…
– Phòng tránh: ngủ đủ, nghỉ mắt, chiếu sáng hợp lý, tập điều tiết, kiểm tra mắt định kỳ.
– Khắc phục: đeo kính phân kỳ/loại kính phù hợp, kính tiếp xúc, phẫu thuật khúc xạ bằng laser.
b) Phân biệt rễ tủy đã đứt còn nguyên
– Rễ trước (vận động): kiểm tra phản xạ gân cơ (ví dụ phản xạ gân bánh chè).
– Rễ sau (cảm giác): kiểm tra phản xạ da, cảm giác da vùng chi phối.
– Thúc mũi kéo vào rễ nào mất phản xạ tương ứng là rễ bị đứt.
c) Chức năng của da và cảnh báo trang điểm
– Da: bảo vệ cơ thể, điều hòa nhiệt, cảm giác, tổng hợp vitamin D, thải một phần qua mồ hôi.
– Không nên lạm dụng kem phấn, nhổ lông mày quá thường xuyên vì:
• Tắc nang lông, viêm nhiễm, rối loạn sắc tố, mất khả năng bảo vệ tự nhiên.
• Làm tổn thương lớp biểu bì, phá vỡ chức năng hàng rào.
d) Tại sao nhóm máu O chuyên cho, AB chuyên nhận
– Nhóm O (O₁): trên hồng cầu không có kháng nguyên A, B ⇒ không gây độc với người nhận mang A, B hay AB → “chuyên cho”.
– Nhóm AB: huyết tương không chứa kháng thể anti-A, anti-B ⇒ có thể nhận của tất cả các nhóm mà không xảy ra kết tập hồng cầu → “chuyên nhận.”