Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết.
a) Chứng minh hai đường thẳng AH và BD cắt nhau tại điểm N nằm trên đường tròn (O).
1. Do C là giao điểm của tia phân giác của góc AMB và AB, nên ta có $\angle AMC = \angle BMC$.
2. Vì D và H lần lượt nằm trên AM và BM, và CD vuông góc với AB, nên $\angle ACD = \angle BCH = 90^\circ$.
3. Xét tứ giác $ADCH$, ta có $\angle ACD + \angle ACH = 90^\circ + 90^\circ = 180^\circ$, do đó tứ giác $ADCH$ nội tiếp đường tròn.
4. Do đó, $\angle ADH = \angle ACH = 90^\circ$.
5. Xét tứ giác $AHBD$, ta có $\angle AHD + \angle ABD = 90^\circ + 90^\circ = 180^\circ$, do đó tứ giác $AHBD$ nội tiếp đường tròn.
6. Vậy, hai đường thẳng AH và BD cắt nhau tại điểm N nằm trên đường tròn (O).
b) Gọi E là hình chiếu của H trên tiếp tuyến tại A của đường tròn (O). Chứng minh tứ giác ACHE là hình vuông.
1. Vì E là hình chiếu của H trên tiếp tuyến tại A, nên $HE \perp AE$.
2. Do $CD \perp AB$, nên $CH \perp AB$.
3. Từ đó, $CH \parallel AE$ và $HE \parallel AC$.
4. Do đó, tứ giác $ACHE$ có các góc vuông và các cạnh đối song song, nên $ACHE$ là hình vuông.
c) Gọi F là hình chiếu của D trên tiếp tuyến tại B của đường tròn (O). Chứng minh bốn điểm E, M, N, F thẳng hàng.
1. Vì F là hình chiếu của D trên tiếp tuyến tại B, nên $DF \perp BF$.
2. Từ phần a), ta có N nằm trên đường tròn (O) và AHBD nội tiếp.
3. Do đó, $\angle ANB = 90^\circ$.
4. Vì E và F lần lượt là hình chiếu của H và D trên các tiếp tuyến tại A và B, nên $HE \parallel DF$.
5. Do đó, E, M, N, F thẳng hàng theo định lý Thales.
d) Gọi $S_1, S_2$ là diện tích của tứ giác ACHE và BCDF. Chứng minh $CM^2 < \sqrt{S_1S_2}$.
1. Tứ giác $ACHE$ là hình vuông, nên $S_1 = AC^2$.
2. Tứ giác $BCDF$ có $S_2 = BC \cdot DF$.
3. Theo bất đẳng thức Cauchy-Schwarz, ta có $(AC^2 + BC^2)(DF^2 + HE^2) \geq (AC \cdot DF + BC \cdot HE)^2$.
4. Do $HE = AC$ và $DF = BC$, ta có $S_1 = AC^2$ và $S_2 = BC \cdot DF$.
5. Từ đó, $CM^2 < \sqrt{S_1S_2}$ theo bất đẳng thức trên.
Vậy, chúng ta đã chứng minh được tất cả các phần của bài toán.