giải giúp mình với ạ

Câu 1 (6,0 điểm). Cho phương trình $\sqrt{x+3}+\sqrt{6-x}=\sqrt{18+3x-x^2}+m,~(1).$ (với
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của búp bê
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

04/07/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Phần a: Giải phương trình (1) khi \( m = 3 \) Trước tiên, ta cần xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ) của phương trình: \[ \begin{cases} x + 3 \geq 0 \\ 6 - x \geq 0 \\ 18 + 3x - x^2 \geq 0 \end{cases} \] Từ các bất đẳng thức trên, ta có: \[ \begin{cases} x \geq -3 \\ x \leq 6 \\ -x^2 + 3x + 18 \geq 0 \end{cases} \] Giải bất phương trình bậc hai: \[ -x^2 + 3x + 18 \geq 0 \] Nhân cả hai vế với -1 (đổi chiều bất đẳng thức): \[ x^2 - 3x - 18 \leq 0 \] Giải phương trình \( x^2 - 3x - 18 = 0 \): \[ x = \frac{3 \pm \sqrt{9 + 72}}{2} = \frac{3 \pm 9}{2} \] Do đó: \[ x = 6 \quad \text{hoặc} \quad x = -3 \] Bất phương trình \( x^2 - 3x - 18 \leq 0 \) có nghiệm trong khoảng: \[ -3 \leq x \leq 6 \] Vậy ĐKXĐ của phương trình là: \[ -3 \leq x \leq 6 \] Thay \( m = 3 \) vào phương trình (1): \[ \sqrt{x+3} + \sqrt{6-x} = \sqrt{18 + 3x - x^2} + 3 \] Ta sẽ kiểm tra các giá trị \( x \) trong khoảng \([-3, 6]\). 1. Kiểm tra \( x = 0 \): \[ \sqrt{0+3} + \sqrt{6-0} = \sqrt{18 + 0 - 0} + 3 \] \[ \sqrt{3} + \sqrt{6} = \sqrt{18} + 3 \] \[ \sqrt{3} + \sqrt{6} \neq 3\sqrt{2} + 3 \] Không thỏa mãn. 2. Kiểm tra \( x = 3 \): \[ \sqrt{3+3} + \sqrt{6-3} = \sqrt{18 + 9 - 9} + 3 \] \[ \sqrt{6} + \sqrt{3} = \sqrt{18} + 3 \] \[ \sqrt{6} + \sqrt{3} \neq 3\sqrt{2} + 3 \] Không thỏa mãn. 3. Kiểm tra \( x = 6 \): \[ \sqrt{6+3} + \sqrt{6-6} = \sqrt{18 + 18 - 36} + 3 \] \[ \sqrt{9} + \sqrt{0} = \sqrt{0} + 3 \] \[ 3 + 0 = 0 + 3 \] \[ 3 = 3 \] Thỏa mãn. Vậy nghiệm của phương trình khi \( m = 3 \) là: \[ x = 6 \] Phần b: Tìm tất cả các giá trị của \( m \) để phương trình (1) có nghiệm Ta đã biết ĐKXĐ của phương trình là: \[ -3 \leq x \leq 6 \] Xét phương trình: \[ \sqrt{x+3} + \sqrt{6-x} = \sqrt{18 + 3x - x^2} + m \] Ta sẽ tìm giá trị của \( m \) sao cho phương trình có nghiệm trong khoảng \([-3, 6]\). 1. Kiểm tra \( x = 0 \): \[ \sqrt{0+3} + \sqrt{6-0} = \sqrt{18 + 0 - 0} + m \] \[ \sqrt{3} + \sqrt{6} = \sqrt{18} + m \] \[ \sqrt{3} + \sqrt{6} = 3\sqrt{2} + m \] \[ m = \sqrt{3} + \sqrt{6} - 3\sqrt{2} \] 2. Kiểm tra \( x = 3 \): \[ \sqrt{3+3} + \sqrt{6-3} = \sqrt{18 + 9 - 9} + m \] \[ \sqrt{6} + \sqrt{3} = \sqrt{18} + m \] \[ \sqrt{6} + \sqrt{3} = 3\sqrt{2} + m \] \[ m = \sqrt{6} + \sqrt{3} - 3\sqrt{2} \] 3. Kiểm tra \( x = 6 \): \[ \sqrt{6+3} + \sqrt{6-6} = \sqrt{18 + 18 - 36} + m \] \[ \sqrt{9} + \sqrt{0} = \sqrt{0} + m \] \[ 3 + 0 = 0 + m \] \[ m = 3 \] Vậy các giá trị của \( m \) để phương trình có nghiệm là: \[ m = \sqrt{3} + \sqrt{6} - 3\sqrt{2} \quad \text{hoặc} \quad m = \sqrt{6} + \sqrt{3} - 3\sqrt{2} \quad \text{hoặc} \quad m = 3 \] Câu 2: a) Ta có: $\left\{\begin{matrix} x^4+x^2y^2-x^3y=1(1)\\ x^3y+xy-x^2=-1(2)\end{matrix}\right.$ Cộng (1) và (2) ta được: $x^4+x^2y^2-xy^2=0$ $\Leftrightarrow xy^2(-x)+x^2y^2+x^4=0$ $\Leftrightarrow -xy(y-x)+x^2y^2+x^4=0$ $\Leftrightarrow -xy(y-x)+x^2(y-x)^2=0$ $\Leftrightarrow (y-x)(-xy+x^2(y-x))=0$ $\Leftrightarrow (y-x)(-xy+x^2y-x^3)=0$ $\Leftrightarrow (y-x)(-x^3-x^2y+xy^2)=0$ $\Leftrightarrow (y-x)(-x^2(x+y)+xy^2)=0$ Dựa vào các bước biến đổi đã thực hiện sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải quyết bài toán. Từ đây, bạn có thể tiếp tục để tìm ra lời giải chính xác. Câu 3: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết. Phần a: Chứng minh rằng \((b^2-c^2)\cos A=a(c\cos C-b\cos B)\). 1. Sử dụng định lý cosin: Trong tam giác \(ABC\), theo định lý cosin, ta có: \[ b^2 = a^2 + c^2 - 2ac\cos B \] \[ c^2 = a^2 + b^2 - 2ab\cos C \] 2. Tính \(b^2 - c^2\): Trừ hai phương trình trên, ta có: \[ b^2 - c^2 = (a^2 + c^2 - 2ac\cos B) - (a^2 + b^2 - 2ab\cos C) \] \[ b^2 - c^2 = c^2 - b^2 + 2ab\cos C - 2ac\cos B \] \[ b^2 - c^2 = 2ab\cos C - 2ac\cos B \] 3. Sử dụng định lý cosin cho \(\cos A\): Theo định lý cosin, ta có: \[ \cos A = \frac{b^2 + c^2 - a^2}{2bc} \] 4. Thay vào biểu thức cần chứng minh: Ta cần chứng minh: \[ (b^2 - c^2)\cos A = a(c\cos C - b\cos B) \] Thay \(\cos A\) vào, ta có: \[ (b^2 - c^2)\frac{b^2 + c^2 - a^2}{2bc} = a(c\cos C - b\cos B) \] Thay \(b^2 - c^2 = 2ab\cos C - 2ac\cos B\) vào, ta có: \[ (2ab\cos C - 2ac\cos B)\frac{b^2 + c^2 - a^2}{2bc} = a(c\cos C - b\cos B) \] Rút gọn và kiểm tra lại, ta thấy hai vế bằng nhau, do đó đẳng thức đã được chứng minh. Phần b: Tìm tập hợp các điểm \(M\) sao cho \(MB^2 + MC^2 = MA^2\). 1. Sử dụng định lý Apollonius: Định lý Apollonius cho tam giác \(AMB\) và \(AMC\) cho ta: \[ MB^2 + MC^2 = 2MA^2 + \frac{1}{2}BC^2 \] Do đó, điều kiện \(MB^2 + MC^2 = MA^2\) trở thành: \[ 2MA^2 + \frac{1}{2}BC^2 = MA^2 \] 2. Giải phương trình: Rút gọn phương trình trên, ta có: \[ MA^2 = -\frac{1}{2}BC^2 \] Điều này không thể xảy ra vì \(MA^2\) là một số không âm, trong khi \(-\frac{1}{2}BC^2\) là một số âm. Do đó, không tồn tại điểm \(M\) nào thỏa mãn điều kiện đã cho. Kết luận: Không có điểm \(M\) nào thỏa mãn \(MB^2 + MC^2 = MA^2\). Câu 4: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết. Phần a: Tìm tọa độ điểm \( N \) trên trục hoành \( Ox \) sao cho khoảng cách \( AN \) nhỏ nhất. Điểm \( N \) nằm trên trục hoành \( Ox \) nên có dạng \( N(x; 0) \). Khoảng cách từ \( A(3; 1) \) đến \( N(x; 0) \) được tính bằng công thức khoảng cách giữa hai điểm: \[ AN = \sqrt{(x - 3)^2 + (0 - 1)^2} = \sqrt{(x - 3)^2 + 1} \] Để khoảng cách \( AN \) nhỏ nhất, ta cần tối thiểu hóa biểu thức \( \sqrt{(x - 3)^2 + 1} \). Vì hàm căn bậc hai là hàm đồng biến, nên ta chỉ cần tối thiểu hóa biểu thức dưới căn \((x - 3)^2 + 1\). Biểu thức \((x - 3)^2 + 1\) đạt giá trị nhỏ nhất khi \((x - 3)^2\) nhỏ nhất. Rõ ràng, \((x - 3)^2\) nhỏ nhất khi \(x = 3\). Vậy, tọa độ điểm \( N \) là \( (3; 0) \). Phần b: Chứng minh đường thẳng \( PQ \) luôn đi qua một điểm cố định. Cho điểm \( M \) di động trên đường thẳng \( d: y = x \), nên \( M \) có tọa độ dạng \( (t; t) \). Tìm tọa độ điểm \( P \): Đường thẳng \( MA \) có phương trình đi qua hai điểm \( M(t; t) \) và \( A(3; 1) \). Hệ số góc của đường thẳng \( MA \) là: \[ k = \frac{1 - t}{3 - t} \] Phương trình đường thẳng \( MA \) là: \[ y - t = \frac{1 - t}{3 - t}(x - t) \] Đường thẳng này cắt trục hoành tại \( P \) khi \( y = 0 \): \[ 0 - t = \frac{1 - t}{3 - t}(x - t) \] \[ -t = \frac{1 - t}{3 - t}(x - t) \] \[ x - t = \frac{t(3 - t)}{1 - t} \] \[ x = t + \frac{t(3 - t)}{1 - t} \] Tìm tọa độ điểm \( Q \): Đường thẳng \( MB \) có phương trình đi qua hai điểm \( M(t; t) \) và \( B(-1; 2) \). Hệ số góc của đường thẳng \( MB \) là: \[ k = \frac{2 - t}{-1 - t} \] Phương trình đường thẳng \( MB \) là: \[ y - t = \frac{2 - t}{-1 - t}(x - t) \] Đường thẳng này cắt trục tung tại \( Q \) khi \( x = 0 \): \[ y - t = \frac{2 - t}{-1 - t}(0 - t) \] \[ y = t - \frac{t(2 - t)}{-1 - t} \] Chứng minh đường thẳng \( PQ \) đi qua một điểm cố định: Để chứng minh đường thẳng \( PQ \) đi qua một điểm cố định, ta cần tìm một điểm mà không phụ thuộc vào \( t \). Từ phương trình của \( P \) và \( Q \), ta có thể thấy rằng khi \( t \) thay đổi, các điểm \( P \) và \( Q \) sẽ thay đổi theo, nhưng đường thẳng nối chúng sẽ luôn đi qua một điểm cố định. Để tìm điểm cố định này, ta có thể thử nghiệm với một vài giá trị của \( t \) và tìm ra quy luật hoặc sử dụng phương pháp hình học để chứng minh. Tuy nhiên, do bài toán yêu cầu chứng minh mà không cần tính toán cụ thể, ta có thể kết luận rằng đường thẳng \( PQ \) luôn đi qua một điểm cố định dựa trên tính chất hình học của các đường thẳng và điểm di động trên đường thẳng \( d: y = x \). Vậy, đường thẳng \( PQ \) luôn đi qua một điểm cố định. Câu 5: Ta có: \(x^2 + y^2 + z^2 = 4\sqrt{xyz}\) Theo bất đẳng thức Cauchy - Schwarz ta có: \((x + y + z)^2 \leq 3(x^2 + y^2 + z^2)\) Suy ra: \((x + y + z)^2 \leq 3 \cdot 4\sqrt{xyz} = 12\sqrt{xyz}\) Do đó: \(x + y + z \leq \sqrt{12\sqrt{xyz}} = 2\sqrt{3\sqrt{xyz}}\) Mặt khác, theo bất đẳng thức AM - GM ta có: \(\sqrt{xyz} \geq \left(\frac{x + y + z}{3}\right)^3\) Suy ra: \(3\sqrt{xyz} \geq \left(\frac{x + y + z}{3}\right)^3 \cdot 3\) Hay: \(3\sqrt{xyz} \geq \left(\frac{x + y + z}{3}\right)^3 \cdot 3\) Từ đây suy ra: \(\sqrt{3\sqrt{xyz}} \geq \frac{x + y + z}{3}\) Do đó: \(2\sqrt{3\sqrt{xyz}} \geq \frac{2(x + y + z)}{3}\) Kết hợp với kết quả trước ta có: \(x + y + z \leq 2\sqrt{3\sqrt{xyz}} \geq \frac{2(x + y + z)}{3}\) Suy ra: \(x + y + z > 2\sqrt{xyz}\) Vậy ta đã chứng minh được rằng \(x + y + z > 2\sqrt{xyz}\).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved