giúp mình vs

Câu 9. [KID] Cho hàm số $y=f(x)$ xác định và liên tục trên khoảng $\mat
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của hoàng ha
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

14/07/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 9: Để xác định mệnh đề đúng, ta cần phân tích từng khoảng giá trị đã cho: A. \(\max_{[1;2]}f(x)=2.\) - Quan sát đồ thị trên khoảng \([1;2]\), ta thấy hàm số có giá trị lớn nhất là 2 tại \(x = 2\). B. \(\max_{[-2;1]}f(x)=0.\) - Trên khoảng \([-2;1]\), giá trị lớn nhất của hàm số là 1 tại \(x = 0\), không phải 0. C. \(\max_{[-3;0]}f(x)=f(-3).\) - Trên khoảng \([-3;0]\), giá trị lớn nhất của hàm số là 0 tại \(x = 0\), không phải tại \(x = -3\). D. \(\max_{[3;4]}f(x)=f(4).\) - Trên khoảng \([3;4]\), giá trị lớn nhất của hàm số là tại \(x = 3\), không phải tại \(x = 4\). Kết luận: Mệnh đề đúng là A. \(\max_{[1;2]}f(x)=2.\) đạt được khi \(x = 2\). Câu 10: Để tìm cực trị của hàm số \( y = (x^2 + x)e^x \), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm đạo hàm cấp một của hàm số: \[ y' = \frac{d}{dx}[(x^2 + x)e^x] \] Áp dụng quy tắc nhân: \[ y' = (2x + 1)e^x + (x^2 + x)e^x \] \[ y' = e^x(2x + 1 + x^2 + x) \] \[ y' = e^x(x^2 + 3x + 1) \] 2. Giải phương trình \( y' = 0 \): \[ e^x(x^2 + 3x + 1) = 0 \] Vì \( e^x > 0 \) với mọi \( x \in \mathbb{R} \), nên: \[ x^2 + 3x + 1 = 0 \] Giải phương trình bậc hai này: \[ x = \frac{-3 \pm \sqrt{9 - 4}}{2} \] \[ x = \frac{-3 \pm \sqrt{5}}{2} \] Vậy, các nghiệm của phương trình \( y' = 0 \) là: \[ x_1 = \frac{-3 + \sqrt{5}}{2}, \quad x_2 = \frac{-3 - \sqrt{5}}{2} \] 3. Xác định tính chất của các điểm tới hạn: Ta sẽ kiểm tra dấu của \( y' \) trong các khoảng \( (-\infty, x_2) \), \( (x_2, x_1) \), và \( (x_1, \infty) \). - Khi \( x < x_2 \): \[ x^2 + 3x + 1 > 0 \quad \text{(vì \( x^2 + 3x + 1 \) là parabol mở lên)} \] Do đó, \( y' > 0 \). - Khi \( x_2 < x < x_1 \): \[ x^2 + 3x + 1 < 0 \quad \text{(vì \( x^2 + 3x + 1 \) nằm giữa hai nghiệm)} \] Do đó, \( y' < 0 \). - Khi \( x > x_1 \): \[ x^2 + 3x + 1 > 0 \quad \text{(vì \( x^2 + 3x + 1 \) là parabol mở lên)} \] Do đó, \( y' > 0 \). Từ đó, ta thấy rằng: - Tại \( x = x_2 \), \( y' \) đổi dấu từ dương sang âm, do đó \( x_2 \) là điểm cực đại. - Tại \( x = x_1 \), \( y' \) đổi dấu từ âm sang dương, do đó \( x_1 \) là điểm cực tiểu. Vậy, hàm số có một cực đại và một cực tiểu. Đáp án: B. Hàm số có một cực đại và một cực tiểu. Câu 11: Để giải bài toán này, trước tiên chúng ta cần tìm các điểm cực trị của hàm số \( y = x^4 - 4x^2 - 3 \). Bước 1: Tìm đạo hàm và các điểm cực trị Tính đạo hàm của hàm số: \[ y' = \frac{d}{dx}(x^4 - 4x^2 - 3) = 4x^3 - 8x. \] Để tìm các điểm cực trị, ta giải phương trình \( y' = 0 \): \[ 4x^3 - 8x = 0. \] Rút gọn phương trình: \[ 4x(x^2 - 2) = 0. \] Phương trình này có nghiệm: \[ x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x^2 = 2 \Rightarrow x = \pm \sqrt{2}. \] Vậy các điểm cực trị là \( x = 0, x = \sqrt{2}, x = -\sqrt{2} \). Bước 2: Tính giá trị hàm số tại các điểm cực trị - Tại \( x = 0 \): \[ y = 0^4 - 4 \cdot 0^2 - 3 = -3. \] - Tại \( x = \sqrt{2} \): \[ y = (\sqrt{2})^4 - 4(\sqrt{2})^2 - 3 = 4 - 8 - 3 = -7. \] - Tại \( x = -\sqrt{2} \): \[ y = (-\sqrt{2})^4 - 4(-\sqrt{2})^2 - 3 = 4 - 8 - 3 = -7. \] Vậy các điểm cực trị là \( A(0, -3) \), \( B(\sqrt{2}, -7) \), \( C(-\sqrt{2}, -7) \). Bước 3: Tìm tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC Tọa độ trọng tâm \( G(x_G, y_G) \) của tam giác \( ABC \) được tính bằng công thức: \[ x_G = \frac{x_A + x_B + x_C}{3}, \quad y_G = \frac{y_A + y_B + y_C}{3}. \] Thay các giá trị vào: \[ x_G = \frac{0 + \sqrt{2} - \sqrt{2}}{3} = \frac{0}{3} = 0, \] \[ y_G = \frac{-3 - 7 - 7}{3} = \frac{-17}{3}. \] Vậy tọa độ của \( G \) là \( (0, -\frac{17}{3}) \). Bước 4: Tính độ dài đoạn thẳng OG Tọa độ điểm \( O \) là \( (0, 0) \). Độ dài đoạn thẳng \( OG \) là: \[ OG = \sqrt{(0 - 0)^2 + \left(0 + \frac{17}{3}\right)^2} = \left|\frac{17}{3}\right| = \frac{17}{3}. \] Vậy độ dài đoạn thẳng \( OG \) là \( \frac{17}{3} \). Kết luận: Đáp án đúng là \( A. \frac{17}{3} \). Câu 12: Để xác định đồ thị của hàm số nào có tiệm cận đứng, ta cần tìm các giá trị của \(x\) làm cho mẫu số của hàm số bằng 0, nhưng tử số không bằng 0 tại các giá trị đó. Chúng ta sẽ xét từng hàm số: A. \(y = \frac{x^2 - 3x + 2}{x - 1}\) - Mẫu số là \(x - 1\). Để tìm tiệm cận đứng, ta giải phương trình \(x - 1 = 0\), suy ra \(x = 1\). - Tử số tại \(x = 1\) là \(1^2 - 3 \times 1 + 2 = 0\). - Vì tử số cũng bằng 0 tại \(x = 1\), nên không có tiệm cận đứng tại \(x = 1\). B. \(y = \frac{x^2}{x^2 + 1}\) - Mẫu số là \(x^2 + 1\). Phương trình \(x^2 + 1 = 0\) không có nghiệm thực, vì \(x^2 + 1\) luôn dương với mọi \(x\). - Do đó, hàm số này không có tiệm cận đứng. C. \(y = \sqrt{x^2 - 1}\) - Đây là hàm căn thức, không có dạng phân thức với mẫu số, nên không có tiệm cận đứng. D. \(y = \frac{x}{x + 1}\) - Mẫu số là \(x + 1\). Để tìm tiệm cận đứng, ta giải phương trình \(x + 1 = 0\), suy ra \(x = -1\). - Tử số tại \(x = -1\) là \(-1\), không bằng 0. - Do đó, hàm số này có tiệm cận đứng tại \(x = -1\). Kết luận: Đồ thị của hàm số \(y = \frac{x}{x+1}\) (phương án D) có tiệm cận đứng tại \(x = -1\). Câu 1: Để giải quyết bài toán này, ta cần phân tích đồ thị và các mệnh đề đã cho. 1. Mệnh đề a: Hàm số \(y=f(x)\) có hai điểm cực trị là 0 và 2. - Để tìm điểm cực trị, ta cần xét đạo hàm \(f'(x) = 3x^2 + 2ax + b\). - Đồ thị cho thấy có hai điểm cực trị, một tại \(x = 0\) và một tại \(x = 2\). - Vậy mệnh đề a là đúng. 2. Mệnh đề b: Giá trị \(b\) bằng 0. - Từ \(f'(x) = 3x^2 + 2ax + b\), ta biết \(f'(0) = b\). - Đồ thị cho thấy tại \(x = 0\), hàm số có cực trị, do đó \(f'(0) = 0\). - Vậy \(b = 0\). Mệnh đề b là đúng. 3. Mệnh đề c: Giá trị \(c = -2\). - Đồ thị cho thấy hàm số cắt trục tung tại \(y = -2\), tức là \(f(0) = c = -2\). - Vậy mệnh đề c là đúng. 4. Mệnh đề d: \(f(x) = x^3 - 6x^2 + 2\). - Từ các mệnh đề trên, ta có \(b = 0\) và \(c = -2\). - Giả sử \(f(x) = x^3 - 6x^2 + 2\), ta có \(a = -6\), \(b = 0\), \(c = 2\). - Tuy nhiên, \(c\) phải là \(-2\), không phải \(2\). - Vậy mệnh đề d là sai. Tóm lại: - Mệnh đề a: Đúng - Mệnh đề b: Đúng - Mệnh đề c: Đúng - Mệnh đề d: Sai
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved