Đặt ký hiệu allele trội là A (bình thường), allele lặn gây bệnh là a. Giả sử các giao tử độc lập với nhau về phía ♂ và ♀.
**Câu 34**
– Tỷ lệ giao tử ♂ mang a: pₘ(a)=5%=0,05 ⇒ pₘ(A)=0,95
– Tỷ lệ giao tử ♀ mang a: p_f(a)=20%=0,20 ⇒ p_f(A)=0,80
Các tổ hợp và xác suất:
- AA: 0,95·0,80 = 0,76 ⇒ bình thường, không mang a
- Aa: 0,95·0,20 = 0,19 ⇒ bình thường, mang a (là dị hợp tử)
- aA: 0,05·0,80 = 0,04 ⇒ bình thường, mang a
- aa: 0,05·0,20 = 0,01 ⇒ bệnh (đồng hợp tử lặn)
– Tổng tỉ lệ cá thể bình thường = 0,76 + 0,19 + 0,04 = 0,99
– Trong số cá thể bình thường, tỉ lệ mang allele đột biến (dị hợp tử) = (0,19 + 0,04) : 0,99 = 0,23 : 0,99 = 23/99
⇒ Chọn đáp án B.
**Câu 35**
– Tỷ lệ giao tử ♂ mang a: pₘ(a)=20%=0,20 ⇒ pₘ(A)=0,80
– Tỷ lệ giao tử ♀ mang a: p_f(a)=10%=0,10 ⇒ p_f(A)=0,90
Các tổ hợp và xác suất:
- AA: 0,80·0,90 = 0,72 ⇒ bình thường, không mang a
- Aa: 0,80·0,10 = 0,08 ⇒ bình thường, mang a
- aA: 0,20·0,90 = 0,18 ⇒ bình thường, mang a
- aa: 0,20·0,10 = 0,02 ⇒ bệnh
Ở đời con, tỉ lệ cá thể bình thường **không mang allele bệnh** (AA) = 0,72 = 72%
⇒ Chọn đáp án A.