Vật dao động điều hòa theo phương trình x=cos(πt-$\frac{2\pi}{3}$) (dm). Thời gian vật đi được quãng đường s=5cm kể từ thời điểm ban đầu t=0 là
a.1/4s b.1/2s c.1/6s d.1/12s
0
Trả lời câu hỏi của Mina345
Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Cho phương trình dao động điều hòa:
\[ x = \cos\left(\pi t - \frac{2\pi}{3}\right) \text{ (dm)} \]
Bước 1: Xác định biên độ, tần số góc và đơn vị quãng đường
- Biên độ: \(A = 1 \text{ dm} = 10 \text{ cm}\)
- Tần số góc: \(\omega = \pi \text{ rad/s}\)
- Đơn vị tính quãng đường: \(s\) tính theo cm, nên cần đổi từ dm sang cm.
Bước 2: Tính quãng đường đi được từ t=0 đến thời điểm t cần tìm sao cho \(s=5 \text{ cm}\).
Vật dao động điều hòa trên trục x với biên độ A=10 cm.
Lúc t=0:
\[ x(0) = \cos\left(0 - \frac{2\pi}{3}\right) = \cos\left(-\frac{2\pi}{3}\right) = \cos\frac{2\pi}{3} = -\frac{1}{2} \]
Vậy vị trí ban đầu: \(x_0 = -\frac{1}{2} \text{ dm} = -5 \text{ cm}\).
Bước 3: Tính vị trí vật tại thời điểm t:
\[ x(t) = \cos\left(\pi t - \frac{2\pi}{3}\right) \text{ (dm)} = 10 \cos\left(\pi t - \frac{2\pi}{3}\right) \text{ (cm)} \]
Bước 4: Quãng đường đi được trong khoảng thời gian [0,t] là tổng quãng đường đi qua trên đường dao động, có thể gồm nhiều đoạn đi tới rồi đi lui.
Do đó, ta cần xác định biến thiên của x(t) từ -5 cm đến giá trị mà tổng quãng đường đi được bằng 5 cm.
Bước 5: Tìm các điểm biên (vị trí cực đại, cực tiểu) để tính quãng đường dễ dàng.
Dao động với phương trình:
\[ x(t) = A \cos(\omega t + \varphi) \]
Vị trí cực đại, cực tiểu xảy ra khi đạo hàm bằng 0:
\[ \frac{dx}{dt} = -A \omega \sin(\omega t + \varphi) = 0 \Rightarrow \sin(\omega t + \varphi) = 0 \]
Giải:
\[ \omega t + \varphi = k \pi \quad (k \in \mathbb{Z}) \]
Với \(\omega = \pi, \varphi = -\frac{2\pi}{3}\), ta có:
\[ \pi t - \frac{2\pi}{3} = k \pi \Rightarrow t = k + \frac{2}{3} \]
Chọn các giá trị k sao cho \(t \geq 0\):
- Với \(k=0\): \(t_0 = \frac{2}{3} \text{ s} \approx 0.6667\text{ s}\)
- Với \(k=-1\): \(t = -1 + \frac{2}{3} = -\frac{1}{3}\) (bỏ qua vì <0)
Do đó, điểm cực trị đầu tiên sau t=0 là tại \(t = \frac{2}{3}\) s.
Bước 6: Tính quãng đường từ t=0 đến \(t < \frac{2}{3}\) s.
Vật bắt đầu ở vị trí \(x_0 = -5\) cm, vận tốc tại t=0:
\[ v(0) = \frac{dx}{dt} \bigg|_{t=0} = -A \omega \sin(\omega t + \varphi) = -10 \times \pi \times \sin\left(0 - \frac{2\pi}{3}\right) = -10 \pi \times \sin\left(-\frac{2\pi}{3}\right) \]
\(\sin(-\theta) = -\sin \theta\), \(\sin \frac{2\pi}{3} = \sin 120^\circ = \sqrt{3}/2 \approx 0.866\)
Vậy:
\[ v(0) = -10 \pi \times (-0.866) = 10 \pi \times 0.866 > 0 \]
Vận tốc ban đầu dương nên vật đang chuyển động theo chiều dương, tức x tăng.
Bước 7: Vật đi từ vị trí \(x_0 = -5\) cm lên một vị trí \(x(t) > -5\) cm, quãng đường đi được là:
\[ s = x(t) - x_0 = 10 \cos(\pi t - \frac{2\pi}{3}) - (-5) = 10 \cos(\pi t - \frac{2\pi}{3}) + 5 \]
Đặt \(s = 5\) cm:
\[ 5 = 10 \cos(\pi t - \frac{2\pi}{3}) + 5 \]
Suy ra:
\[ 10 \cos(\pi t - \frac{2\pi}{3}) = 0 \Rightarrow \cos(\pi t - \frac{2\pi}{3}) = 0 \]
Giải phương trình:
\(\cos \theta = 0 \Rightarrow \theta = \frac{\pi}{2} + k \pi\), với \(\theta = \pi t - \frac{2\pi}{3}\), ta có:
\[ \pi t - \frac{2\pi}{3} = \frac{\pi}{2} + k \pi \Rightarrow \pi t = \frac{\pi}{2} + k \pi + \frac{2\pi}{3} = \pi \left( k + \frac{1}{2} + \frac{2}{3} \right) \]
\[ t = k + \frac{1}{2} + \frac{2}{3} = k + \frac{3}{6} + \frac{4}{6} = k + \frac{7}{6} \]
Với k=0:
\[ t = \frac{7}{6} \text{ s} > \frac{2}{3} \text{ s} \]
Như vậy, điểm thời gian nhỏ nhất thỏa mãn là \(t = \frac{7}{6}\) s, vượt quá thời gian điểm cực trị \(t= \frac{2}{3}\) s.
Điều này không hợp lý vì quãng đường cần tính là trong thời gian ngắn.
Bước 8: Kiểm tra lại, vì vật chuyển động từ \(x_0 = -5\) cm theo chiều dương, quãng đường đi 5 cm tức vật đến vị trí:
\[ x = -5 + 5 = 0 \text{ cm} \]
Vậy ta cần tìm \(t\) sao cho:
\[ x(t) = 0 \]
Từ phương trình:
\[ 10 \cos(\pi t - \frac{2\pi}{3}) = 0 \Rightarrow \cos(\pi t - \frac{2\pi}{3}) = 0 \]
Giải như trên, ta được:
\[ \pi t - \frac{2\pi}{3} = \frac{\pi}{2} + k \pi \Rightarrow t = \frac{7}{6} + k \]
Với \(k= -1\):
\[ t = \frac{7}{6} -1 = \frac{1}{6} \text{ s} \]
Và \(t \geq 0\), \(t= \frac{1}{6}\) s là thời điểm vật đi tới vị trí \(x=0\) cm lần đầu tiên.
Bước 9: Xác nhận quãng đường vật đi được tại \(t= \frac{1}{6}\) s.
Vật bắt đầu ở \(x_0 = -5\) cm, chuyển động theo chiều dương, đến vị trí 0 cm, nên quãng đường đi được là:
\[ s = |x(t) - x_0| = |0 - (-5)| = 5 \text{ cm} \]
Đáp ứng yêu cầu bài toán.
Bước 10: Kết luận
Thời gian vật đi được quãng đường 5 cm kể từ t=0 là:
\[ t = \frac{1}{6} \text{ s} \]
**Đáp án đúng là: c. \(\frac{1}{6}\) s**.
---
**Tóm tắt:**
- Vị trí ban đầu: \(-5\) cm
- Vận tốc ban đầu dương
- Muốn đi được quãng đường 5 cm nghĩa là từ \(-5\) cm đến 0 cm
- Thời gian vật đạt vị trí 0 cm đầu tiên sau t=0 là \(t = \frac{1}{6}\) s
**Đáp án: c. \(\frac{1}{6}\) s**.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.