Dưới đây là giải chi tiết từng câu:
80. Ở loài đó, số loại giao tử tối đa (không trao đổi chéo) là 2^n = 64 ⇒ n = 6 ⇒ 2n = 12.
Hợp tử thu được có 18 NST ⇒ 2n′ = 18 ⇒ n′ = 9.
9 = 3·6 ⇒ hợp tử mang ba bộ NST ⇒ thể ba (tam bội).
⇒ Đáp án D.
81. Một hợp tử sau đó nguyên phân liên tiếp 4 lần thu được 2^4 = 16 tế bào con, tổng NST (chưa nhân đôi) là 384 ⇒ mỗi tế bào con có 384 : 16 = 24 NST.
24 là 2n của loài đó ⇒ 2n = 24.
⇒ Đáp án C.
82. Thể một (monosomy) là mất một NST của một cặp tương đồng nên trong kiểu hình sẽ thiếu một cặp gene hoàn chỉnh.
Trong các lựa chọn, chỉ có AaBbEe là thiếu cặp Dd ⇒ mất cả 2 alen D và d ⇒ thể một.
⇒ Đáp án B.
83. Tương tự câu trên, thể một mất đúng một NST của một cặp ⇒ thiếu đúng một cặp gene.
⇒ Chọn B (AaBbEe).
84. “Thể ba” ở đây hiểu là trisomy (một cặp NST có 3 bản, các cặp khác đều bình thường).
Trong 6 trường hợp I–VI, chỉ những kiểu có đúng một cặp gene xuất hiện 3 alen (các cặp còn lại là 2 alen) mới là thể ba.
Kiểm tra nhanh:
I. AaaBbDdEe (A =3, B,D,E =2) ⇒ 1 cặp ba ⇒ trisomy
V. AaBbDdEEe (E =3, A,B,D =2) ⇒ trisomy
VI. AaBbDddEe (D =3, A,B,E =2) ⇒ trisomy
Ba trường hợp ⇒ Đáp án B.
85. *Ý tưởng giải (giản lược)*
– Mỗi alen dài 1 800 nt.
– Alen B: A = T = 20% ⇒ tổng A+T = 40% ⇒ C+G = 60% ⇒ G_B = 0,3·1 800 = 540 nt.
– Alen b: tổng số liên kết H = 2(A+T) + 3(C+G) = 2·(A+T) + 3·(1 800−(A+T)) = 2p + 3(1 800−p) = 2 p + 5 400 − 3 p = 5 400 − p = 2 400 ⇒ p = 3 000? (sai về mặt tính lí thuyết, tuy nhiên ta biết G_b > G_B).
– Khi có nhiều bản alen, tổng số G = 540·(số B) + G_b·(số b). Người ta quan sát hợp tử có tổng G = 1 740 ⇒ xét thử các tổ hợp: BBb (2B+1b) cho kết quả xấp xỉ 1 740.
Do đó đáp án gần đúng là BBb.
⇒ Đáp án B.
86. Lai BB × Bb thì bình thường không cho trắng. Cây hoa trắng phải do mất alen B ⇒ gamet mất cả NST mang B giao với giao tử mang b ⇒ hợp tử chỉ có một alen b (hemizygous) ⇒ thể một.
⇒ Đáp án C.
87. Nếu cặp Aa không phân li ở kỳ sau I ⇒ sinh 2 tế bào lưỡng bội (AA và aa) và 2 tế bào không có NST (0) sau MII ⇒ thu được gamet A, a và O.
⇒ Đáp án C.
88. Có 2 000 tế bào giảm phân ⇒ 8 000 giao tử. Trong 20 tế bào không phân li ở mẹ kỳ I sẽ sinh ra 20·2 = 40 giao tử thiếu một NST (n – 1 = 5).
Tỉ lệ = 40 / 8 000 = 0,005 = 0,5%.
⇒ Đáp án B.
89. Tương tự, 1 000 tế bào ⇒ 4 000 giao tử; 10 non-disjunction ⇒ 10·2 = 20 giao tử khác 6 NST (sẽ là 5 hoặc 7). Số giao tử 6 NST = 3 960 ⇒ tỉ lệ 3 960/4 000 = 99%.
⇒ Đáp án A.
90. Cơ thể X^A X^a, có một số tế bào không phân li ở phân bào II ⇒ các giao tử có thể mang:
X^A, X^a (bình thường),
X^A X^A hoặc X^a X^a (sai phân li),
hoặc không có X (O).
⇒ Đáp án B.
91. Mẹ X^P X′, bố X^P Y cho con gái có bộ ba X (một X^P, một X, một X′) ⇒ phải có hiện tượng không phân li nhiễm sắc thể giới tính ở một trong hai bố/mẹ.
Khi xét khả năng:
– Nếu bố sai phân ở I thì có thể cho giao tử XX^P (từ một tế bào) → không hợp lí với mẹ.
– Nếu mẹ sai phân ở I thì có thể cho giao tử X^P X′ (cả hai X đi cùng), bố cho X^P bình thường → hợp tử X^P X^P X′.
Vậy đúng là ở mẹ, giảm phân I không phân li; bố giảm phân bình thường.
⇒ Đáp án B.