Bài 1:
a) Thay $x=9$ vào biểu thức $A=\frac{x-7}{\sqrt{x}}$ ta được:
\[ A = \frac{9-7}{\sqrt{9}} = \frac{2}{3}. \]
b) Ta có:
\[ B = \frac{1}{\sqrt{x}+2} + \frac{\sqrt{x}}{2-\sqrt{x}} + \frac{2x-\sqrt{x}+2}{x-4}. \]
Ta sẽ rút gọn từng phần:
\[ \frac{1}{\sqrt{x}+2} + \frac{\sqrt{x}}{2-\sqrt{x}} = \frac{1}{\sqrt{x}+2} - \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}-2} = \frac{1-(\sqrt{x})^2}{(\sqrt{x}+2)(\sqrt{x}-2)} = \frac{1-x}{x-4}. \]
Do đó:
\[ B = \frac{1-x}{x-4} + \frac{2x-\sqrt{x}+2}{x-4} = \frac{1-x+2x-\sqrt{x}+2}{x-4} = \frac{x-\sqrt{x}+3}{x-4}. \]
c) Ta có:
\[ P = AB = \left( \frac{x-7}{\sqrt{x}} \right) \left( \frac{x-\sqrt{x}+3}{x-4} \right). \]
Để $P$ có giá trị nguyên, ta cần tìm các giá trị nguyên của $x$ sao cho $P$ cũng là số nguyên. Ta có:
\[ P = \frac{(x-7)(x-\sqrt{x}+3)}{\sqrt{x}(x-4)}. \]
Để $P$ có giá trị nguyên, ta cần tìm các giá trị nguyên của $x$ sao cho $\sqrt{x}$ cũng là số nguyên. Do đó, $x$ phải là số chính phương. Các giá trị nguyên của $x$ thỏa mãn điều kiện này là $x = 1, 4, 9, 16, 25, 36, 49, 64, 81, 100$.
Tuy nhiên, do $x \neq 4$, nên các giá trị nguyên của $x$ thỏa mãn điều kiện này là $x = 1, 9, 16, 25, 36, 49, 64, 81, 100$.
Vậy các giá trị nguyên của $x$ để biểu thức $P = AB$ có giá trị nguyên là $x = 1, 9, 16, 25, 36, 49, 64, 81, 100$.
Bài 2:
1. a) ĐKXĐ: \( x \neq 2; x \neq 3 \)
Phương trình đã cho tương đương với:
\[ \frac{2(x-3) - 3(x-2)}{(x-3)(x-2)} = \frac{3x-20}{(x-3)(x-2)}. \]
Rút gọn tử số:
\[ \frac{2x - 6 - 3x + 6}{(x-3)(x-2)} = \frac{3x-20}{(x-3)(x-2)}. \]
\[ \frac{-x}{(x-3)(x-2)} = \frac{3x-20}{(x-3)(x-2)}. \]
Do mẫu số giống nhau, ta có:
\[ -x = 3x - 20. \]
\[ -x - 3x = -20. \]
\[ -4x = -20. \]
\[ x = 5. \]
Kiểm tra điều kiện xác định, \( x = 5 \) thỏa mãn \( x \neq 2 \) và \( x \neq 3 \).
Vậy nghiệm của phương trình là \( x = 5 \).
b) Bất phương trình đã cho:
\[ 5x - 4 - 3(2x - 9) \leq 5x - 8. \]
Nhân phân phối:
\[ 5x - 4 - 6x + 27 \leq 5x - 8. \]
Gộp các hạng tử:
\[ -x + 23 \leq 5x - 8. \]
Chuyển \( 5x \) sang vế trái và chuyển \( -8 \) sang vế phải:
\[ -x - 5x \leq -8 - 23. \]
\[ -6x \leq -31. \]
Chia cả hai vế cho \(-6\) (chú ý đổi chiều bất phương trình):
\[ x \geq \frac{31}{6}. \]
Vậy nghiệm của bất phương trình là \( x \geq \frac{31}{6} \).
2. Gọi năng suất của đội A và đội B lần lượt là \( x \) và \( y \) (công việc/ngày).
Theo đề bài, đội A và đội B làm chung trong 12 ngày để hoàn thành công việc:
\[ 12(x + y) = 1. \]
Khi làm chung được 8 ngày, đội A đã hoàn thành \( 8x \) công việc, còn lại \( 1 - 8x \) công việc. Đội B tăng gấp đôi năng suất và hoàn thành phần việc còn lại trong 8 ngày:
\[ 8 \cdot 2y = 1 - 8x. \]
\[ 16y = 1 - 8x. \]
Từ phương trình đầu tiên:
\[ x + y = \frac{1}{12}. \]
\[ y = \frac{1}{12} - x. \]
Thay vào phương trình thứ hai:
\[ 16\left(\frac{1}{12} - x\right) = 1 - 8x. \]
\[ \frac{16}{12} - 16x = 1 - 8x. \]
\[ \frac{4}{3} - 16x = 1 - 8x. \]
Chuyển \( -8x \) sang vế trái và chuyển \( \frac{4}{3} \) sang vế phải:
\[ -16x + 8x = 1 - \frac{4}{3}. \]
\[ -8x = \frac{3}{3} - \frac{4}{3}. \]
\[ -8x = -\frac{1}{3}. \]
\[ x = \frac{1}{24}. \]
Thay \( x = \frac{1}{24} \) vào \( y = \frac{1}{12} - x \):
\[ y = \frac{1}{12} - \frac{1}{24}. \]
\[ y = \frac{2}{24} - \frac{1}{24}. \]
\[ y = \frac{1}{24}. \]
Vậy năng suất của đội A và đội B lần lượt là \( \frac{1}{24} \) và \( \frac{1}{24} \) công việc/ngày.
Thời gian để mỗi đội làm một mình hoàn thành công việc:
- Đội A: \( \frac{1}{\frac{1}{24}} = 24 \) ngày.
- Đội B: \( \frac{1}{\frac{1}{24}} = 24 \) ngày.
Vậy với năng suất ban đầu, mỗi đội làm một mình sẽ hoàn thành công việc trong 24 ngày.