Bài 1:
Để giải quyết các bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ các đơn vị đo khối lượng và cách chuyển đổi giữa chúng. Dưới đây là cách giải từng phần:
1. 4 yến 5 kg = ... kg
- 1 yến = 10 kg, do đó 4 yến = 4 x 10 kg = 40 kg.
- Tổng khối lượng là 40 kg + 5 kg = 45 kg.
- Vậy, 4 yến 5 kg = 45 kg.
2. 600 kg = ... yến
- 1 yến = 10 kg, do đó số yến trong 600 kg là 600 : 10 = 60 yến.
- Vậy, 600 kg = 60 yến.
3. 5 tạ 56 kg = ... kg
- 1 tạ = 100 kg, do đó 5 tạ = 5 x 100 kg = 500 kg.
- Tổng khối lượng là 500 kg + 56 kg = 556 kg.
- Vậy, 5 tạ 56 kg = 556 kg.
4. 70000 kg = ... tạ
- 1 tạ = 100 kg, do đó số tạ trong 70000 kg là 70000 : 100 = 700 tạ.
- Vậy, 70000 kg = 700 tạ.
5. 9000 kg = ... tạ
- 1 tạ = 100 kg, do đó số tạ trong 9000 kg là 9000 : 100 = 90 tạ.
- Vậy, 9000 kg = 90 tạ.
6. 7 tấn 5 tạ = ... kg
- 1 tấn = 1000 kg, do đó 7 tấn = 7 x 1000 kg = 7000 kg.
- 1 tạ = 100 kg, do đó 5 tạ = 5 x 100 kg = 500 kg.
- Tổng khối lượng là 7000 kg + 500 kg = 7500 kg.
- Vậy, 7 tấn 5 tạ = 7500 kg.
Tóm lại, các kết quả là:
- 4 yến 5 kg = 45 kg
- 600 kg = 60 yến
- 5 tạ 56 kg = 556 kg
- 70000 kg = 700 tạ
- 9000 kg = 90 tạ
- 7 tấn 5 tạ = 7500 kg
Bài 2:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính chu vi của hình chữ nhật
Chu vi của hình chữ nhật được tính theo công thức:
\[ \text{Chu vi hình chữ nhật} = 2 \times (\text{chiều dài} + \text{chiều rộng}) \]
Theo đề bài, chiều dài của hình chữ nhật là 16 cm. Chiều rộng của hình chữ nhật bằng chiều dài giảm đi 8 lần, tức là:
\[ \text{Chiều rộng} = \frac{16}{8} = 2 \, \text{cm} \]
Vậy chu vi của hình chữ nhật là:
\[ \text{Chu vi hình chữ nhật} = 2 \times (16 + 2) = 2 \times 18 = 36 \, \text{cm} \]
Bước 2: Tính chu vi của hình vuông
Theo đề bài, chu vi của hình vuông bằng chu vi của hình chữ nhật, tức là 36 cm.
Chu vi của hình vuông được tính theo công thức:
\[ \text{Chu vi hình vuông} = 4 \times \text{cạnh} \]
Do đó, ta có:
\[ 4 \times \text{cạnh} = 36 \]
Suy ra cạnh của hình vuông là:
\[ \text{cạnh} = \frac{36}{4} = 9 \, \text{cm} \]
Bước 3: Tính diện tích của hình vuông
Diện tích của hình vuông được tính theo công thức:
\[ \text{Diện tích hình vuông} = \text{cạnh} \times \text{cạnh} \]
Vậy diện tích của hình vuông là:
\[ \text{Diện tích hình vuông} = 9 \times 9 = 81 \, \text{cm}^2 \]
Kết luận:
Diện tích của hình vuông đó là \( 81 \, \text{cm}^2 \).
Bài 3:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:
a, Mỗi con trai được bao nhiêu mét vuông?
- Diện tích thửa ruộng là 6 000 m².
- Ông Ba chia đều cho 6 con trai.
Ta thực hiện phép chia:
\[ \text{Diện tích mỗi phần} = \frac{6000}{6} = 1000 \text{ m}^2 \]
Vậy mỗi con trai được 1 000 m².
b, Cứ mỗi 1 000 m² bác Ba thu hoạch được 6 tạ thóc. Như vậy bác Ba thu hoạch được tất cả bao nhiêu tạ thóc?
- Diện tích thửa ruộng là 6 000 m².
- Mỗi 1 000 m² thu hoạch được 6 tạ thóc.
Ta thực hiện phép nhân:
\[ \text{Tổng số tạ thóc thu hoạch} = 6 \times 6 = 36 \text{ tạ} \]
Vậy bác Ba thu hoạch được tất cả 36 tạ thóc.
Đáp số:
a, Mỗi con trai được 1 000 m².
b, Bác Ba thu hoạch được tất cả 36 tạ thóc.