Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài:
---
**I. Trắc nghiệm**
**Bài 1:** Có thể sử dụng kính lúp để quan sát vật nào?
- Kính lúp dùng để quan sát các vật nhỏ mà mắt thường khó nhìn rõ, như chi tiết nhỏ trong đồng hồ, các côn trùng nhỏ.
- A. Virus quá nhỏ, kính lúp không nhìn thấy.
- B. Bức tranh phong cảnh quá lớn, không cần kính lúp.
- C. Một chi tiết trong đồng hồ đeo tay → phù hợp.
- D. Thiên thể thì cần kính viễn vọng.
**Đáp án:** C
**Bài 2:** Công việc nào không cần dùng kính lúp?
- A. Người già đọc sách có thể dùng kính lúp.
- B. Kỹ sư nông nghiệp nghiên cứu sâu bọ cần kính lúp.
- C. Học sinh quan sát bầu trời dùng kính viễn vọng, không phải kính lúp.
- D. Thợ sửa đồng hồ cần kính lúp.
**Đáp án:** C
**Bài 3:** Thấu kính nào dùng làm kính lúp?
- Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự nhỏ, thường từ vài cm.
- A. Thấu kính hội tụ f=12 cm → có thể làm kính lúp.
- B. Thấu kính phân kỳ không làm kính lúp.
- C, D. Tiêu cự lớn (60 cm) thì khó làm kính lúp.
**Đáp án:** A
**Bài 4:** Khi sử dụng kính lúp để quan sát thuận lợi, ta cần điều chỉnh:
- Vị trí của vật, kính, và mắt để ảnh rõ nhất.
**Đáp án:** D
**Bài 5:** Số bội giác của kính lúp cho biết:
- Bội giác là số lần ảnh lớn hơn góc nhìn so với mắt thường.
**Đáp án:** B
**Bài 6:** Số bội giác (G) của kính lúp là 5x. Ta biết:
G = 25 cm / f (với f tính bằng cm), nên f = 25/5 = 5 cm
**Đáp án:** B
---
**II. Tự luận**
**Bài 7:** Tại sao dùng kính lúp hứng ánh sáng mặt trời có thể tạo lửa?
- Kính lúp là thấu kính hội tụ, hội tụ các tia sáng mặt trời vào một điểm (tiêu điểm).
- Tại tiêu điểm, cường độ ánh sáng tập trung lớn, nhiệt độ tăng cao đủ để đốt cháy giấy hoặc cỏ khô.
**Bài 8:**
- Số bội giác G = 5x
- Chi tiết cao 0,4 mm, muốn ảnh cao 4 mm → ảnh lớn gấp 10 lần vật.
- Vì kính lúp có bội giác 5x, nên để ảnh lớn 10 lần vật, cần có ảnh thật. Tuy nhiên, kính lúp tạo ảnh ảo lớn hơn vật ở khoảng cách gần.
- Công thức ảnh ảo khi vật đặt trong tiêu cự:
G = 25 cm / f + 1
Số bội giác cho trước là 5x = G = 25/f + 1 → 25/f = 4 → f = 6,25 cm
- Vật đặt cách kính: d vật < f
- Sử dụng công thức thấu kính:
1/f = 1/d + 1/d'
- G = độ phóng đại ảnh:
M = d'/d
Muốn M = 10, suy ra d' = 10d
Thay vào:
1/f = 1/d + 1/(10d) = (1 + 0,1)/d = 1,1/d → d = 1,1 f = 1,1 * 6,25 = 6,875 cm (vật cách kính)
- Ảnh cách kính: d' = 10d = 68,75 cm (ảnh thật, ngược chiều).
Tuy nhiên, kính lúp thường tạo ảnh ảo, câu này có thể cần làm rõ lại.
Hoặc đơn giản đặt vật ở khoảng cách sao cho ảnh cao 4mm, vật 0,4mm: M = 10, mà số bội giác chỉ 5. Vậy không thể đạt 10 lần lớn bằng kính lúp đó. Có thể sai sót, bạn vui lòng kiểm tra lại đề.
**Bài 9:** Vật AB cao 4 cm đặt cách thấu kính hội tụ 15 cm, f=10 cm.
- a) Vẽ ảnh theo tỷ lệ 1 ô = 2 cm.
- b) Tính vị trí ảnh:
1/f = 1/d + 1/d' → 1/10 = 1/15 + 1/d' → 1/d' = 1/10 - 1/15 = (3 - 2)/30 = 1/30 → d' = 30 cm
- Độ phóng đại:
M = - d'/d = -30/15 = -2 (âm, ảnh ngược chiều, lớn gấp 2 lần).
- Đặc điểm ảnh: ảnh thật, ngược chiều, lớn gấp 2 lần vật, cách thấu kính 30 cm.
**Bài 10:**
- a) Ảnh cùng chiều và nhỏ hơn vật → thấu kính phân kỳ.
- b) f = 15 cm, d = 2f = 30 cm, AB = 12 cm
Tính d':
1/f = 1/d + 1/d' → 1/15 = 1/30 + 1/d' → 1/d' = 1/15 - 1/30 = (2 - 1)/30 = 1/30 → d' = 30 cm
Tính độ phóng đại:
M = d'/d = 30/30 = 1 (ảnh cùng chiều) → ảnh nhỏ hơn vật sao? Có mâu thuẫn.
Với thấu kính phân kỳ, tiêu cự âm: f = -15 cm
1/f = 1/d + 1/d' → 1/(-15) = 1/30 + 1/d' → 1/d' = -1/15 - 1/30 = (-2 - 1)/30 = -3/30 = -1/10
→ d' = -10 cm (ảnh ảo bên cùng phía với vật)
M = d'/d = -10/30 = -1/3 (âm, ảnh ngược chiều, nhưng câu nói ảnh cùng chiều nên dấu âm chỉ chiều ngược)
Do đó, ảnh cao: |M|*AB = 1/3 *12 = 4 cm (nhỏ hơn vật) và cùng chiều (dấu âm ảnh ảo)
**Kết luận:** ảnh cách kính 10 cm, cao 4 cm.
---
Nếu bạn cần mình giải chi tiết phần nào hơn, hãy cho biết nhé!