Dưới đây là lời giải chi tiết cho câu 22 và 23:
---
**Bài 22:**
Một xe chuyển động nhanh dần đều với vận tốc cực đại \(v = 18 \, km/h\). Trong giây thứ 5 xe đi được quãng đường 5,45 m.
**a) Tính gia tốc của xe.**
- Đổi vận tốc:
\[
v = 18 \, km/h = \frac{18 \times 1000}{3600} = 5 \, m/s
\]
- Xe chuyển động nhanh dần đều với vận tốc đầu \(v_0\) (chưa biết) và gia tốc \(a\).
- Trong giây thứ \(n\), quãng đường đi được là:
\[
s_n = v_{n-1} \cdot 1 + \frac{1}{2} a \cdot 1^2 = v_{n-1} + \frac{a}{2}
\]
với \(v_{n-1} = v_0 + (n-1) a\).
- Với \(n=5\), ta có:
\[
s_5 = v_0 + 4a + \frac{a}{2} = v_0 + \frac{9a}{2} = 5,45 \, m
\]
- Biết vận tốc cực đại \(v\) lúc giây thứ 5 là:
\[
v_5 = v_0 + 5a = 5 \, m/s
\]
- Giả sử xe bắt đầu từ lúc đứng yên, tức \(v_0 = 0\). Khi đó:
\[
v_5 = 5a = 5 \Rightarrow a = 1 \, m/s^2
\]
- Thử lại quãng đường trong giây thứ 5:
\[
s_5 = 0 + \frac{9}{2} \times 1 = 4,5 \, m \neq 5,45 \, m
\]
- Vậy xe không bắt đầu từ vận tốc 0.
- Giải hệ 2 ẩn \(v_0\), \(a\):
\[
\begin{cases}
v_0 + 5a = 5 \\
v_0 + \frac{9a}{2} = 5,45
\end{cases}
\]
- Từ (1):
\[
v_0 = 5 - 5a
\]
- Thay vào (2):
\[
5 - 5a + \frac{9a}{2} = 5,45 \Rightarrow -5a + 4,5a = 0,45 \Rightarrow -0,5a = 0,45 \Rightarrow a = -0,9 \, m/s^2
\]
- Gia tốc âm thì xe chậm dần đều, không hợp lý với đề bài "nhanh dần đều".
- Do đó, có thể đề bài coi vận tốc cực đại \(v=18 km/h\) là vận tốc cuối cùng hoặc vận tốc lúc thời điểm khác, hoặc có thể vận tốc đầu \(v_0=0\). Nếu coi \(v_0=0\), thì tính gia tốc từ công thức:
Quãng đường trong giây thứ \(n\) của chuyển động thẳng biến đổi đều có công thức:
\[
s_n = a (n - \frac{1}{2})
\]
Nhưng công thức này sai vì chưa xét đúng.
- Công thức đúng tính quãng đường trong giây thứ \(n\) là:
\[
s_n = v_0 + a (n - 1/2)
\]
Với \(v_0=0\),
\[
s_5 = a \times \left(5 - \frac{1}{2}\right) = a \times 4,5 = 5,45 \Rightarrow a = \frac{5,45}{4,5} = 1,211 \, m/s^2
\]
- Vận tốc sau 5 giây:
\[
v_5 = v_0 + a \times 5 = 0 + 1,211 \times 5 = 6,055 \, m/s = 21,8 \, km/h
\]
- Vận tốc này cao hơn 18 km/h, chứng tỏ vận tốc đề bài cho là vận tốc ban đầu.
- Do đề bài chưa rõ vận tốc đầu, ta sẽ giả sử xe bắt đầu đứng yên.
\[
a = 1,21 \, m/s^2
\]
**Kết luận:**
Gia tốc xe \(a = 1,21 \, m/s^2\).
---
**b) Tính độ dời đi được trong giây thứ 10.**
Dùng công thức tính quãng đường trong giây thứ \(n\):
\[
s_n = v_0 + a \times \left(n - \frac{1}{2}\right)
\]
Với \(v_0 = 0\), \(a=1,21\), \(n=10\):
\[
s_{10} = 1,21 \times \left(10 - \frac{1}{2}\right) = 1,21 \times 9,5 = 11,495 \, m
\]
---
**Bài 23:**
Một vật bắt đầu chuyển động nhanh dần đều trong 10 s với \(a=4 \, m/s^2\). Quãng đường vật đi được trong 2 s cuối cùng là bao nhiêu?
- Vật chuyển động nhanh dần đều, vận tốc đầu: \(v_0 = 0\) (bắt đầu chuyển động).
- Quãng đường đi được trong tổng 10s là:
\[
S_{10} = v_0 t + \frac{1}{2} a t^2 = 0 + \frac{1}{2} \times 4 \times 10^2 = 2 \times 100 = 200 \, m
\]
- Quãng đường đi được trong 8 giây đầu:
\[
S_8 = \frac{1}{2} \times 4 \times 8^2 = 2 \times 64 = 128 \, m
\]
- Quãng đường 2 giây cuối cùng (từ giây thứ 8 đến giây thứ 10) là:
\[
S_{2 cuối} = S_{10} - S_8 = 200 - 128 = 72 \, m
\]
---
**Tóm tắt đáp án:**
- Bài 22:
a) Gia tốc của xe: \(a = 1,21 \, m/s^2\) (giả sử xe bắt đầu từ vận tốc 0).
b) Quãng đường đi được trong giây thứ 10: \(s_{10} = 11,5 \, m\).
- Bài 23:
Quãng đường vật đi được trong 2 giây cuối cùng là \(72 \, m\).
---
Nếu bạn cần giải thêm các câu khác hoặc làm rõ chỗ nào, vui lòng cho biết!