1. Trong quá trình tiêu hóa ở cơ thể người, hãy mô tả chi tiết các giai đoạn biến đổi cơ học và hóa học của tinh bột từ khi thức ăn bắt đầu được đưa vào khoang miệng cho đến khi sản phẩm cuối cùng được...

thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Trịnh Minh Châu
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

12/08/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Quá trình tiêu hóa tinh bột ở người có thể được chia thành hai lĩnh vực chính: biến đổi cơ học và biến đổi hóa học, trải dài từ miệng đến ruột non, rồi đến quá trình hấp thu. Dưới đây là mô tả chi tiết từng giai đoạn, kèm theo vai trò enzym, điều kiện pH và những yếu tố có thể làm giảm hiệu quả tiêu hóa tinh bột. 1. Biến đổi cơ học a. Ở khoang miệng - Hành động nhai xay: răng cắn, nghiền làm giảm kích thước hạt thức ăn, tăng diện tích tiếp xúc với enzym. - Trộn đều thức ăn với nước bọt nhờ lưỡi, vòm miệng, tạo thành khối thức ăn (bolus). b. Ở dạ dày - Cơ co bóp dạ dày nhào trộn bolus với dịch vị, nhưng bản thân dạ dày không tiết amylase nên không tiêu hóa thêm tinh bột. c. Ở ruột non (phần tá tràng và hỗng tràng) - Cơ vòng và nhu động ruột (peristalsis, segmentation) vừa trộn dịch tiêu hóa vừa đẩy khối thức ăn về phía manh tràng. 2. Biến đổi hóa học (A) Ở miệng - Enzym chính: α-amylase (ptyalin) trong nước bọt. - Cơ chế: cắt liên kết α-1,4 giữa các đơn vị glucose, tạo oligosaccharide ngắn (maltose, maltotriose, α-dextrin). - pH hoạt động tối ưu: khoảng 6,7–7,0. (B) Ở dạ dày - Dịch vị dạ dày có pH ~1,5–3,5 làm bất hoạt α-amylase. Từ đây, phản ứng thủy phân tinh bột tạm ngưng. (C) Ở tá tràng và hỗng tràng 1. Dịch tụy (pancreatic juice) - Enzym chính: pancreatic α-amylase. - Tiếp tục cắt α-1,4, chuyển các phân tử dextrin ngắn thành maltose, maltotriose, limit dextrin. - pH tối ưu: 6,7–7,8 (được điều tiết nhờ bicarbonate do tụy tiết ra). 2. Men biên (brush-border enzymes) trên bề mặt vi nhung mao ruột non - Maltase: cắt maltose → 2 glucose. - Sucrase-isomaltase: cắt isomaltose và limit dextrin còn lại → glucose. - α-glucosidase khác: hoàn tất chuyển tất cả oligosaccharide thành đơn vị glucose. (D) Kết quả cuối cùng - Tinh bột và các phân tử trung gian được chuyển hết thành glucose. 3. Hấp thu qua thành ruột non - Cơ chế vận chuyển chủ động và khuếch tán có vận chuyển: + SGLT1 (Sodium-Glucose Linked Transporter 1) đồng vận chuyển Na+ và glucose từ lòng ruột vào enterocyte. + GLUT2 (facilitated transporter) đưa glucose từ tế bào vào máu cửa tĩnh mạch ruột. - Nồng độ glucose ngoại bào tăng lên, theo đường máu về gan và các mô khác. 4. Vai trò của pH môi trường - Mỗi enzym có khoảng pH tối ưu: + α-amylase miệng: ~6,7–7,0 + Pancreatic α-amylase: ~6,7–7,8 + Men biên: ~6–7 - pH quá thấp (dưới 2,5) sẽ bất hoạt amylase trước khi tinh bột được chuyển xuống ruột non. - pH quá cao (trên 8) cũng làm giảm hoạt tính men biên. 5. Các yếu tố làm giảm hiệu quả tiêu hóa tinh bột 1. Thiếu hụt hoặc bất thường enzym - Thiếu tiết amylase toàn phần/salivary amylase kém → giảm bước khởi đầu tại miệng. - Suy tụy cấp/mạn → giảm pancreatic α-amylase. - Rối loạn bề mặt ruột (viêm ruột, celiac) → giảm men biên. 2. Độ pH bất thường - Tăng tiết acid quá mức (loét dạ dày) → bất hoạt sớm α-amylase tụy ngay khi thức ăn vào tá tràng. 3. Tính chất thức ăn - Hàm lượng chất xơ không hòa tan cao: làm kết dính, cản trở tiếp xúc enzym – cơ chất. - Tinh bột ở dạng kết tinh (nấu chưa chín kỹ) khó thủy phân. - Các hợp chất ức chế enzym: tannin (trong chè, cà phê), polyphenol (trong đậu, ngũ cốc chưa chế biến). 4. Vận động ruột bất thường - Tiêu chảy nhanh khiến men chưa kịp cắt hết tinh bột. - Táo bón làm mất cân bằng hệ vi sinh, ảnh hưởng gián tiếp lên hoạt động men ruột. 5. Các bệnh lý toàn thân - Đái tháo đường lâu năm: rối loạn điều hòa insulin/glucagon cũng tác động lên nhu động ruột, bài tiết men. - Bệnh lý gan – mật: giảm tiết mật gián tiếp làm rối loạn hấp thu chất dinh dưỡng, ảnh hưởng cả pH và vận chuyển. Tóm lại, tiêu hóa tinh bột ở người là một chuỗi phối hợp chặt chẽ giữa cơ học và hóa học, trong đó mỗi enzym và mỗi đoạn ống tiêu hóa đóng một vai trò không thể thiếu. Bất kỳ rối loạn nào về môi trường pH, khuyết enzym hay cấu trúc thức ăn đều có thể làm giảm hiệu suất chuyển hóa tinh bột thành glucose và hấp thu vào máu.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved