Bài 2:
Để giải bài toán này, ta cần thực hiện các bước sau:
a) Tính diện tích kính để làm bể cá
Bể cá có dạng hình hộp chữ nhật không có nắp, vì vậy diện tích kính cần dùng là diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật trừ đi diện tích của mặt trên.
Giả sử các kích thước của bể cá là:
- Chiều dài: 80 cm
- Chiều rộng: 40 cm
- Chiều cao: 50 cm
Diện tích kính cần dùng là tổng diện tích của 5 mặt (4 mặt bên và mặt đáy).
1. Diện tích mặt đáy:
\[
S_{\text{đáy}} = 80 \times 40 = 3200 \, \text{cm}^2
\]
2. Diện tích 4 mặt bên:
- Hai mặt bên có kích thước 80 cm x 50 cm:
\[
S_{\text{2 mặt bên}} = 2 \times (80 \times 50) = 8000 \, \text{cm}^2
\]
- Hai mặt bên có kích thước 40 cm x 50 cm:
\[
S_{\text{2 mặt bên}} = 2 \times (40 \times 50) = 4000 \, \text{cm}^2
\]
3. Tổng diện tích kính:
\[
S_{\text{tổng}} = S_{\text{đáy}} + S_{\text{2 mặt bên}} + S_{\text{2 mặt bên}} = 3200 + 8000 + 4000 = 15200 \, \text{cm}^2
\]
b) Hỏi bể nuôi cá này chứa tối đa bao nhiêu lít nước?
Thể tích của bể cá là thể tích của hình hộp chữ nhật.
1. Thể tích bể cá:
\[
V = 80 \times 40 \times 50 = 160000 \, \text{cm}^3
\]
2. Đổi sang lít (vì 1 lít = 1000 cm³):
\[
V = \frac{160000}{1000} = 160 \, \text{lít}
\]
Vậy bể nuôi cá này chứa tối đa 160 lít nước.
Bài 3:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
a) So sánh diện tích giấy màu vàng và giấy màu đỏ
1. Tính diện tích giấy màu vàng:
Giấy màu vàng được dán vào các mặt xung quanh của chiếc hộp. Chiếc hộp có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài 20 cm, chiều rộng 15 cm và chiều cao 10 cm. Các mặt xung quanh bao gồm:
- Hai mặt có kích thước 20 cm x 10 cm
- Hai mặt có kích thước 15 cm x 10 cm
Diện tích giấy màu vàng là tổng diện tích của các mặt xung quanh:
\[
2 \times (20 \times 10) + 2 \times (15 \times 10) = 2 \times 200 + 2 \times 150 = 400 + 300 = 700 \, \text{cm}^2
\]
2. Tính diện tích giấy màu đỏ:
Giấy màu đỏ được dán vào hai mặt đáy của chiếc hộp. Mỗi mặt đáy có kích thước 20 cm x 15 cm. Diện tích giấy màu đỏ là:
\[
2 \times (20 \times 15) = 2 \times 300 = 600 \, \text{cm}^2
\]
3. So sánh diện tích giấy màu vàng và giấy màu đỏ:
Diện tích giấy màu vàng là 700 cm², lớn hơn diện tích giấy màu đỏ là 600 cm². Sự chênh lệch là:
\[
700 - 600 = 100 \, \text{cm}^2
\]
Vậy, diện tích giấy màu vàng lớn hơn diện tích giấy màu đỏ 100 cm².
b) Tính thể tích của chiếc hộp
Thể tích của một hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:
\[
V = \text{chiều dài} \times \text{chiều rộng} \times \text{chiều cao}
\]
Áp dụng công thức trên cho chiếc hộp:
\[
V = 20 \times 15 \times 10 = 3000 \, \text{cm}^3
\]
Vậy, thể tích của chiếc hộp là 3000 cm³.
Bài 4:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:
a) Tính thể tích bể
Bể nước có hình dạng là một hình hộp chữ nhật với các kích thước:
- Chiều dài đáy bể: 4 m
- Chiều rộng đáy bể: 3 m
- Chiều cao bể: 2,5 m
Thể tích của bể nước được tính bằng công thức:
\[ V = \text{Chiều dài} \times \text{Chiều rộng} \times \text{Chiều cao} \]
Thay các giá trị vào công thức, ta có:
\[ V = 4 \times 3 \times 2,5 = 30 \, \text{m}^3 \]
Vậy, thể tích của bể nước là 30 m³.
b) Tính thể tích nước trong bể
Ba bạn An đổ nước vào bể sao cho khoảng từ mặt nước đến miệng bể là 0,3 m. Do đó, chiều cao của cột nước trong bể là:
\[ \text{Chiều cao cột nước} = \text{Chiều cao bể} - 0,3 = 2,5 - 0,3 = 2,2 \, \text{m} \]
Thể tích nước trong bể được tính bằng công thức:
\[ V_{\text{nước}} = \text{Chiều dài} \times \text{Chiều rộng} \times \text{Chiều cao cột nước} \]
Thay các giá trị vào công thức, ta có:
\[ V_{\text{nước}} = 4 \times 3 \times 2,2 = 26,4 \, \text{m}^3 \]
Vậy, thể tích nước trong bể là 26,4 m³.
c) Tính diện tích cần cắt kính và số tiền cắt kính
Để làm bể, cần cắt kính cho các mặt của hình hộp chữ nhật, bao gồm:
- 2 mặt đáy (trên và dưới)
- 2 mặt bên dài
- 2 mặt bên rộng
Diện tích cần cắt kính được tính như sau:
1. Diện tích 2 mặt đáy:
\[ A_{\text{đáy}} = 2 \times (\text{Chiều dài} \times \text{Chiều rộng}) = 2 \times (4 \times 3) = 24 \, \text{m}^2 \]
2. Diện tích 2 mặt bên dài:
\[ A_{\text{dài}} = 2 \times (\text{Chiều dài} \times \text{Chiều cao}) = 2 \times (4 \times 2,5) = 20 \, \text{m}^2 \]
3. Diện tích 2 mặt bên rộng:
\[ A_{\text{rộng}} = 2 \times (\text{Chiều rộng} \times \text{Chiều cao}) = 2 \times (3 \times 2,5) = 15 \, \text{m}^2 \]
Tổng diện tích cần cắt kính là:
\[ A_{\text{tổng}} = A_{\text{đáy}} + A_{\text{dài}} + A_{\text{rộng}} = 24 + 20 + 15 = 59 \, \text{m}^2 \]
Số tiền cắt kính để làm bể là:
\[ \text{Số tiền} = A_{\text{tổng}} \times 90\,000 = 59 \times 90\,000 = 5\,310\,000 \, \text{đồng} \]
Vậy, diện tích cần cắt kính là 59 m² và số tiền cắt kính để làm bể là 5,310,000 đồng.
Bài 5:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tính thể tích và diện tích xung quanh của hồ bơi có dạng hình hộp chữ nhật.
a) Tính thể tích của hồ bơi
Thể tích của một hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:
\[ V = a \times b \times h \]
Trong đó:
- \( a \) là chiều dài của đáy,
- \( b \) là chiều rộng của đáy,
- \( h \) là chiều cao (chiều sâu) của hồ bơi.
Với các kích thước đã cho:
- \( a = 20 \) m,
- \( b = 6 \) m,
- \( h = 2,5 \) m.
Thay các giá trị này vào công thức, ta có:
\[ V = 20 \times 6 \times 2,5 = 300 \, \text{m}^3 \]
Vậy, thể tích của hồ bơi là 300 m³.
b) Tính diện tích xung quanh của hồ bơi
Diện tích xung quanh của một hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:
\[ S_{xq} = 2 \times (a + b) \times h \]
Trong đó:
- \( a \) là chiều dài của đáy,
- \( b \) là chiều rộng của đáy,
- \( h \) là chiều cao (chiều sâu) của hồ bơi.
Thay các giá trị đã cho vào công thức, ta có:
\[ S_{xq} = 2 \times (20 + 6) \times 2,5 \]
\[ S_{xq} = 2 \times 26 \times 2,5 \]
\[ S_{xq} = 130 \, \text{m}^2 \]
Vậy, diện tích xung quanh của hồ bơi là 130 m².