Câu 1:
Để xác định khẳng định nào đúng, chúng ta cần phân tích từng lựa chọn một cách chi tiết.
A. \(\sin 90^\circ < \sin 100^\circ\)
- \(\sin 90^\circ = 1\).
- \(\sin 100^\circ\) nằm trong góc phần tư thứ II, nơi mà giá trị của \(\sin\) giảm dần từ 1 đến 0 khi góc tăng từ \(90^\circ\) đến \(180^\circ\).
- Do đó, \(\sin 100^\circ < 1\).
Vậy, khẳng định A là sai.
B. \(\cos 95^\circ > \cos 100^\circ\)
- Cả \(\cos 95^\circ\) và \(\cos 100^\circ\) đều nằm trong góc phần tư thứ II, nơi mà giá trị của \(\cos\) là âm và giảm dần khi góc tăng từ \(90^\circ\) đến \(180^\circ\).
- Vì \(95^\circ < 100^\circ\), nên \(\cos 95^\circ > \cos 100^\circ\).
Vậy, khẳng định B là đúng.
C. \(\tan 85^\circ < \tan 125^\circ\)
- \(\tan 85^\circ\) nằm trong góc phần tư thứ I, nơi mà giá trị của \(\tan\) tăng dần từ 0 đến \(\infty\) khi góc tăng từ \(0^\circ\) đến \(90^\circ\).
- \(\tan 125^\circ\) nằm trong góc phần tư thứ II, nơi mà giá trị của \(\tan\) là âm.
- Do đó, \(\tan 85^\circ > \tan 125^\circ\).
Vậy, khẳng định C là sai.
D. \(\cos 145^\circ > \cos 125^\circ\)
- Cả \(\cos 145^\circ\) và \(\cos 125^\circ\) đều nằm trong góc phần tư thứ II, nơi mà giá trị của \(\cos\) là âm và giảm dần khi góc tăng từ \(90^\circ\) đến \(180^\circ\).
- Vì \(145^\circ > 125^\circ\), nên \(\cos 145^\circ < \cos 125^\circ\).
Vậy, khẳng định D là sai.
Tóm lại, khẳng định đúng là B. \(\cos 95^\circ > \cos 100^\circ\).
Câu 2:
Để giải quyết bài toán này, ta cần phân tích dấu của các hàm lượng giác trong góc phần tư thứ II, tức là khi $\alpha \in (90^\circ; 180^\circ)$.
1. Dấu của $\sin\alpha$:
- Trong góc phần tư thứ II, $\sin\alpha$ dương vì trục tung (trục $y$) là dương.
2. Dấu của $\cos\alpha$:
- Trong góc phần tư thứ II, $\cos\alpha$ âm vì trục hoành (trục $x$) là âm.
3. Dấu của $\tan\alpha$ và $\cot\alpha$:
- $\tan\alpha = \frac{\sin\alpha}{\cos\alpha}$. Vì $\sin\alpha$ dương và $\cos\alpha$ âm, nên $\tan\alpha$ âm.
- $\cot\alpha = \frac{\cos\alpha}{\sin\alpha}$. Vì $\cos\alpha$ âm và $\sin\alpha$ dương, nên $\cot\alpha$ âm.
Bây giờ, ta xét từng khẳng định:
A. $\sin\alpha$ và $\cot\alpha$ cùng dấu:
- $\sin\alpha$ dương, $\cot\alpha$ âm. Vậy khẳng định này sai.
B. Tích $\sin\alpha \cdot \cot\alpha$ mang dấu âm:
- $\sin\alpha$ dương, $\cot\alpha$ âm. Tích của một số dương và một số âm là âm. Vậy khẳng định này đúng.
C. Tích $\sin\alpha \cdot \cos\alpha$ mang dấu dương:
- $\sin\alpha$ dương, $\cos\alpha$ âm. Tích của một số dương và một số âm là âm. Vậy khẳng định này sai.
D. $\sin\alpha$ và $\tan\alpha$ cùng dấu:
- $\sin\alpha$ dương, $\tan\alpha$ âm. Vậy khẳng định này sai.
Kết luận: Khẳng định đúng là B. Tích $\sin\alpha \cdot \cot\alpha$ mang dấu âm.
Câu 3:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần sử dụng các công thức lượng giác cơ bản liên quan đến góc phụ. Cụ thể, các công thức cần nhớ là:
1. \(\sin(90^\circ - \alpha) = \cos\alpha\)
2. \(\cos(90^\circ - \alpha) = \sin\alpha\)
3. \(\tan(90^\circ - \alpha) = \cot\alpha\)
4. \(\cot(90^\circ - \alpha) = \tan\alpha\)
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định:
A. \(\cot(90^\circ - \alpha) = -\tan\alpha\)
Theo công thức đã nêu, \(\cot(90^\circ - \alpha) = \tan\alpha\). Do đó, khẳng định A là sai.
B. \(\cos(90^\circ - \alpha) = \sin\alpha\)
Theo công thức đã nêu, \(\cos(90^\circ - \alpha) = \sin\alpha\). Do đó, khẳng định B là đúng.
C. \(\sin(90^\circ - \alpha) = -\cos\alpha\)
Theo công thức đã nêu, \(\sin(90^\circ - \alpha) = \cos\alpha\). Do đó, khẳng định C là sai.
D. \(\tan(90^\circ - \alpha) = -\cot\alpha\)
Theo công thức đã nêu, \(\tan(90^\circ - \alpha) = \cot\alpha\). Do đó, khẳng định D là sai.
Kết luận: Khẳng định đúng là B. \(\cos(90^\circ - \alpha) = \sin\alpha\).
Câu 4:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các công thức lượng giác cơ bản đã được học ở lớp 10.
1. Xét đáp án A: $\sin(180^\circ - \alpha) = -\sin\alpha$
- Theo công thức lượng giác, ta biết rằng $\sin(180^\circ - \alpha) = \sin\alpha$.
- Do đó, đáp án A sai vì $\sin(180^\circ - \alpha) = \sin\alpha$, không phải $-\sin\alpha$.
2. Xét đáp án B: $\cos(180^\circ - \alpha) = \cos\alpha$
- Theo công thức lượng giác, ta biết rằng $\cos(180^\circ - \alpha) = -\cos\alpha$.
- Do đó, đáp án B sai vì $\cos(180^\circ - \alpha) = -\cos\alpha$, không phải $\cos\alpha$.
3. Xét đáp án C: $\tan(180^\circ - \alpha) = \tan\alpha$
- Ta biết rằng $\tan(180^\circ - \alpha) = \frac{\sin(180^\circ - \alpha)}{\cos(180^\circ - \alpha)} = \frac{\sin\alpha}{-\cos\alpha} = -\tan\alpha$.
- Do đó, đáp án C sai vì $\tan(180^\circ - \alpha) = -\tan\alpha$, không phải $\tan\alpha$.
4. Xét đáp án D: $\cot(180^\circ - \alpha) = -\cot\alpha$
- Ta biết rằng $\cot(180^\circ - \alpha) = \frac{\cos(180^\circ - \alpha)}{\sin(180^\circ - \alpha)} = \frac{-\cos\alpha}{\sin\alpha} = -\cot\alpha$.
- Do đó, đáp án D đúng vì $\cot(180^\circ - \alpha) = -\cot\alpha$.
Vậy đáp án đúng là:
\[ D.~\cot(180^\circ - \alpha) = -\cot\alpha \]
Câu 5:
Để xác định khẳng định nào là sai, chúng ta cần xem xét từng khẳng định một cách chi tiết.
Khẳng định A: \(\cos\alpha < \cos\beta\)
- Với hai góc nhọn \(\alpha\) và \(\beta\) mà \(\alpha < \beta\), trên nửa đường tròn đơn vị, giá trị của \(\cos\) sẽ giảm khi góc tăng. Do đó, \(\cos\alpha > \cos\beta\).
- Vậy khẳng định A là sai.
Khẳng định B: \(\sin\alpha < \sin\beta\)
- Với hai góc nhọn \(\alpha\) và \(\beta\) mà \(\alpha < \beta\), trên nửa đường tròn đơn vị, giá trị của \(\sin\) sẽ tăng khi góc tăng. Do đó, \(\sin\alpha < \sin\beta\).
- Vậy khẳng định B là đúng.
Khẳng định C: \(\tan\alpha + \tan\beta > 0\)
- Với hai góc nhọn \(\alpha\) và \(\beta\), \(\tan\alpha > 0\) và \(\tan\beta > 0\) vì \(\tan\) của góc nhọn luôn dương.
- Do đó, \(\tan\alpha + \tan\beta > 0\).
- Vậy khẳng định C là đúng.
Khẳng định D: \(\cot\alpha > \cot\beta\)
- Với hai góc nhọn \(\alpha\) và \(\beta\) mà \(\alpha < \beta\), \(\cot\) sẽ giảm khi góc tăng. Do đó, \(\cot\alpha > \cot\beta\).
- Vậy khẳng định D là đúng.
Tóm lại, khẳng định sai là khẳng định A: \(\cos\alpha < \cos\beta\).
Câu 6:
Để tính \(\cot\alpha\) khi biết \(\tan\alpha = \frac{1}{2}\), ta sử dụng mối quan hệ giữa \(\tan\alpha\) và \(\cot\alpha\).
Ta có:
\[
\cot\alpha = \frac{1}{\tan\alpha}
\]
Thay giá trị \(\tan\alpha = \frac{1}{2}\) vào công thức trên:
\[
\cot\alpha = \frac{1}{\frac{1}{2}} = 2
\]
Vậy đáp án đúng là:
\[
A.~\cot\alpha = 2
\]
Câu 7:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng định lý cosin trong tam giác.
Phần 1: Tìm độ dài cạnh \( a \)
Cho tam giác \( \Delta ABC \) với \( b = 6 \), \( c = 8 \), và \( \widehat{A} = 60^\circ \). Chúng ta cần tìm độ dài cạnh \( a \).
Theo định lý cosin, ta có:
\[
a^2 = b^2 + c^2 - 2bc \cdot \cos A
\]
Với \( \cos 60^\circ = \frac{1}{2} \), ta thay vào công thức:
\[
a^2 = 6^2 + 8^2 - 2 \times 6 \times 8 \times \frac{1}{2}
\]
Tính toán:
\[
a^2 = 36 + 64 - 48
\]
\[
a^2 = 52
\]
Do đó, độ dài cạnh \( a \) là:
\[
a = \sqrt{52} = 2\sqrt{13}
\]
Vậy, độ dài cạnh \( a \) là \( 2\sqrt{13} \). Đáp án đúng là \( A. ~ 2\sqrt{13} \).
Phần 2: Tìm giá trị \( \cos B \)
Cho tam giác \( \Delta ABC \) với \( AB = 4 \, \text{cm}, BC = 7 \, \text{cm}, AC = 9 \, \text{cm} \). Chúng ta cần tìm giá trị \( \cos B \).
Theo định lý cosin, ta có:
\[
c^2 = a^2 + b^2 - 2ab \cdot \cos B
\]
Thay các giá trị vào:
\[
9^2 = 4^2 + 7^2 - 2 \times 4 \times 7 \cdot \cos B
\]
Tính toán:
\[
81 = 16 + 49 - 56 \cdot \cos B
\]
\[
81 = 65 - 56 \cdot \cos B
\]
Giải phương trình:
\[
56 \cdot \cos B = 65 - 81
\]
\[
56 \cdot \cos B = -16
\]
\[
\cos B = -\frac{16}{56} = -\frac{2}{7}
\]
Vậy, giá trị \( \cos B \) là \( -\frac{2}{7} \).