Câu 9:
Để tìm đường thẳng biểu diễn tất cả các nghiệm của phương trình \(2x - y = 1\), ta cần đưa phương trình về dạng \(y = ax + b\).
Bắt đầu từ phương trình:
\[ 2x - y = 1 \]
Chuyển \(y\) sang vế phải:
\[ y = 2x - 1 \]
Đây là phương trình của một đường thẳng có hệ số góc \(a = 2\) và tung độ gốc \(b = -1\).
Bây giờ, ta cần kiểm tra các đường thẳng \(d_1, d_2, d_3, d_4\) để xem đường nào có dạng \(y = 2x - 1\).
- \(d_1\): Có dạng \(y = 2x - 1\) (đi qua điểm \((0, -1)\) và có hệ số góc 2).
- \(d_2\): Không có dạng \(y = 2x - 1\).
- \(d_3\): Không có dạng \(y = 2x - 1\).
- \(d_4\): Không có dạng \(y = 2x - 1\).
Vậy, tất cả các nghiệm của phương trình \(2x - y = 1\) được biểu diễn bởi đường thẳng \(d_1\).
Đáp án: \(A.~d_1\)
Câu 10:
Thay $x=-2,y=-3$ vào vế trái của các phương trình trong hệ phương trình A ta được:
$x-2y=(-2)-2.(-3)=(-2)+6=4\ne 3$
Vậy cặp số $(-2;-3)$ không là nghiệm của hệ phương trình A.
Thay $x=-2,y=-3$ vào vế trái của các phương trình trong hệ phương trình B ta được:
$2x-y=2.(-2)-(-3)=-4+3=-1$
$x-3y=(-2)-3.(-3)=(-2)+9=7\ne 8$
Vậy cặp số $(-2;-3)$ không là nghiệm của hệ phương trình B.
Thay $x=-2,y=-3$ vào vế trái của các phương trình trong hệ phương trình C ta được:
$2x-y=2.(-2)-(-3)=-4+3=-1$
$x-3y=(-2)-3.(-3)=(-2)+9=7$
Vậy cặp số $(-2;-3)$ là nghiệm của hệ phương trình C.
Thay $x=-2,y=-3$ vào vế trái của các phương trình trong hệ phương trình D ta được:
$4x-2y=4.(-2)-2.(-3)=-8+6=-2\ne 0$
Vậy cặp số $(-2;-3)$ không là nghiệm của hệ phương trình D.
Vậy chọn đáp án C.
Câu 11:
Thay $x=-2,y=3$ vào hệ phương trình ta có:
$\left\{\begin{array}{l}-2a+3=5\\-6+3b=0\end{array}\right.\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}a=-1\\b=2\end{array}\right.$
Vậy chọn D. $(a;b)=(-1;2).$
Câu 12:
Để tìm giá trị của \(a\) và \(b\) sao cho đường thẳng \(y = ax + b\) đi qua hai điểm \(M(3; -5)\) và \(N(1; 2)\), ta thực hiện các bước sau:
1. Sử dụng điểm \(M(3; -5)\):
Thay tọa độ của điểm \(M\) vào phương trình đường thẳng:
\[
-5 = 3a + b
\]
Ta có phương trình thứ nhất:
\[
3a + b = -5
\]
2. Sử dụng điểm \(N(1; 2)\):
Thay tọa độ của điểm \(N\) vào phương trình đường thẳng:
\[
2 = 1a + b
\]
Ta có phương trình thứ hai:
\[
a + b = 2
\]
3. Giải hệ phương trình:
Từ hai phương trình:
\[
\begin{cases}
3a + b = -5 \\
a + b = 2
\end{cases}
\]
Trừ phương trình thứ hai từ phương trình thứ nhất:
\[
(3a + b) - (a + b) = -5 - 2
\]
\[
2a = -7
\]
\[
a = -\frac{7}{2}
\]
Thay giá trị của \(a\) vào phương trình \(a + b = 2\):
\[
-\frac{7}{2} + b = 2
\]
\[
b = 2 + \frac{7}{2}
\]
\[
b = \frac{4}{2} + \frac{7}{2} = \frac{11}{2}
\]
Vậy giá trị của \(a\) và \(b\) là \(a = -\frac{7}{2}\) và \(b = \frac{11}{2}\).
Đáp án đúng là \(D.~a=-\frac{7}{2}; b=\frac{11}{2}\).
Câu 13:
Gọi thời gian ô tô đi trên quãng đường AB là x (giờ) (điều kiện: x > 0)
Thời gian ô tô đi trên quãng đường BC là x + 0,5 (giờ)
Quãng đường AB là 50.x (km)
Quãng đường BC là 45(x + 0,5) (km)
Ta có phương trình: 50x + 45(x + 0,5) = 155
Giải phương trình ta được x = 1,75 (thỏa mãn điều kiện)
Vậy thời gian ô tô đi trên quãng đường AB là 1,75 giờ.
Câu 14:
Gọi số học sinh của trường A là x (học sinh, điều kiện: 0 < x < 350).
Số học sinh của trường B là 350 - x (học sinh).
Số học sinh trúng tuyển của trường A là 97% × x = $\frac{97}{100}x$ (học sinh).
Số học sinh trúng tuyển của trường B là 96% × (350 - x) = $\frac{96}{100}(350 - x)$ (học sinh).
Theo đề bài ta có phương trình:
$\frac{97}{100}x + \frac{96}{100}(350 - x) = 338$
Giải phương trình trên:
$\frac{97}{100}x + \frac{96}{100}(350 - x) = 338$
$\frac{97}{100}x + \frac{96}{100} \times 350 - \frac{96}{100}x = 338$
$\frac{1}{100}x + 336 = 338$
$\frac{1}{100}x = 2$
x = 200
Vậy số học sinh của trường A là 200 học sinh, số học sinh của trường B là 350 - 200 = 150 học sinh.
Đáp án đúng là B. 150 học sinh.
Câu 15:
Phát biểu "x không nhỏ hơn -10" có nghĩa là x lớn hơn hoặc bằng -10. Do đó, phát biểu này được viết dưới dạng \( x \geq -10 \).
Vậy đáp án đúng là:
\( B.~x \geq -10 \)
Câu 16:
Ta sẽ so sánh các biểu thức trong từng đáp án để tìm ra đáp án đúng.
A. \( m - 3 > m - 4 \)
Ta thấy rằng \( m - 3 \) luôn lớn hơn \( m - 4 \) vì \( m - 3 = m - 4 + 1 \). Do đó, \( m - 3 > m - 4 \) là đúng.
B. \( m - 3 < m - 5 \)
Ta thấy rằng \( m - 3 \) luôn lớn hơn \( m - 5 \) vì \( m - 3 = m - 5 + 2 \). Do đó, \( m - 3 < m - 5 \) là sai.
C. \( m - 3 \geq m - 2 \)
Ta thấy rằng \( m - 3 \) luôn nhỏ hơn \( m - 2 \) vì \( m - 3 = m - 2 - 1 \). Do đó, \( m - 3 \geq m - 2 \) là sai.
D. \( m - 3 \leq m - 6 \)
Ta thấy rằng \( m - 3 \) luôn lớn hơn \( m - 6 \) vì \( m - 3 = m - 6 + 3 \). Do đó, \( m - 3 \leq m - 6 \) là sai.
Vậy đáp án đúng là:
\( A.~m-3>m-4 \)
Câu 17:
Ta có $m>n.$
Cộng cả hai vế của bất đẳng thức trên với $-3$ ta được $m-3>n-3.$
Vậy đáp án đúng là A.
Câu 18:
Ta sẽ kiểm tra từng khẳng định để tìm ra khẳng định sai.
Khẳng định A: $2a + 1 < 2b + 5$
Ta có:
$a < b$
Nhân cả hai vế với 2:
$2a < 2b$
Cộng thêm 1 vào cả hai vế:
$2a + 1 < 2b + 1$
So sánh với $2b + 5$, ta thấy $2b + 1 < 2b + 5$. Do đó, $2a + 1 < 2b + 5$ là đúng.
Khẳng định B: $7 - 3a > 4 - 3b$
Ta có:
$a < b$
Nhân cả hai vế với -3 (chú ý đổi chiều bất đẳng thức):
$-3a > -3b$
Cộng thêm 7 vào cả hai vế:
$7 - 3a > 7 - 3b$
So sánh với $4 - 3b$, ta thấy $7 - 3b > 4 - 3b$. Do đó, $7 - 3a > 4 - 3b$ là đúng.
Khẳng định C: $7a - 1 < 7b - 1$
Ta có:
$a < b$
Nhân cả hai vế với 7:
$7a < 7b$
Cộng thêm -1 vào cả hai vế:
$7a - 1 < 7b - 1$
Do đó, $7a - 1 < 7b - 1$ là đúng.
Khẳng định D: $2 - 3a < 2 - 3b$
Ta có:
$a < b$
Nhân cả hai vế với -3 (chú ý đổi chiều bất đẳng thức):
$-3a > -3b$
Cộng thêm 2 vào cả hai vế:
$2 - 3a > 2 - 3b$
Do đó, $2 - 3a < 2 - 3b$ là sai.
Vậy khẳng định sai là D.