Trình bày vai trò của quá trình giảm phân và thụ tinh trong việc duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể (NST) đặc trưng của loài, đồng thời phân tích ý nghĩa của chúng trong việc tạo ra biến dị di truyền.
0
Trả lời câu hỏi của ⋆.˚✮🎧✮˚.⋆ɱɑɨ
Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
1. Vai trò của quá trình giảm phân
a. Duy trì số lượng NST đặc trưng của loài
- Giảm phân gồm hai lần phân bào liên tiếp (GP I và GP II) nhưng chỉ nhân đôi NST một lần. Kết quả cuối cùng là từ tế bào mẹ 2n (lưỡng bội) tạo ra bốn tế bào con chứa n NST (đơn bội).
- Nhờ vậy, khi giao tử (tinh trùng và trứng) gặp nhau, quá trình thụ tinh sẽ khôi phục lại bộ NST lưỡng bội 2n đặc trưng của loài, tránh hiện tượng số NST bị nhân đôi vô hạn hoặc giảm dần qua các thế hệ.
b. Chia cặp NST tương đồng và tách chromatid chị em
- Ở kỳ giữa GP I, các cặp NST tương đồng (một từ mẹ, một từ cha) xếp thành từng cặp trên mặt phẳng xích đạo và phân ly ngẫu nhiên về hai cực.
- Ở GP II, mỗi NST kép tách ra thành hai nhiễm sắc tử (chromatid) và phân bố đều vào tế bào con.
2. Vai trò của quá trình thụ tinh
- Thụ tinh là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa hai giao tử đơn bội từ hai cá thể khác nhau.
- Khi giao tử đực và giao tử cái hòa nhập nhân, NST đơn bội của mỗi giao tử kết hợp để phục hồi bộ NST lưỡng bội (2n), đảm bảo mỗi thế hệ mới đều có đủ số lượng và thành phần NST đặc trưng của loài.
3. Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh trong tạo biến dị di truyền
a. Biến dị tổ hợp nhờ phân ly và tổ hợp NST
- Trong GP I, sự phân ly ngẫu nhiên của các cặp NST tương đồng (quy luật “tổ hợp độc lập”) tạo vô số tổ hợp NST khác nhau ở từng giao tử.
- Khi thụ tinh, hai bộ NST đơn bội từ bố và mẹ kết hợp ngẫu nhiên, càng tăng số lượng tổ hợp NST khác biệt ở thế hệ sau.
b. Biến dị nhờ hoán vị gen (crossing-over)
- Ở kì đầu GP I, các chromatid tương đồng của cặp NST có thể xảy ra trao đổi chéo (crossing-over), dẫn đến sự hoán đổi đoạn mang gen giữa chromatid mẹ và chromatid cha.
- Kết quả là mỗi chromatid con mang một tổ hợp alen mới, tạo thêm nguồn biến dị di truyền.
c. Tạo nguyên liệu cho tiến hóa
- Sự đa dạng di truyền xuất hiện qua giảm phân và thụ tinh làm tăng biến dị trong quần thể, từ đó tạo tiền đề cho chọn lọc tự nhiên và tiến hóa.
- Quần thể càng phong phú về kiểu gen thì khả năng thích nghi với thay đổi môi trường càng cao, góp phần duy trì ổn định loài trong dài hạn.
Tóm lại, giảm phân và thụ tinh vừa bảo vệ được tính ổn định bộ NST lưỡng bội đặc trưng của loài, vừa tạo ra nguồn biến dị di truyền phong phú – yếu tố cơ bản để các quần thể sinh vật tiến hóa và thích nghi.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.