Bài 7:
Để đánh xong bản thảo đó trong 8 ngày thì mỗi ngày phải đánh được số trang là:
$120:8=15(trang)$
Nếu muốn đánh xong bản thảo đó trong 6 ngày thì mỗi ngày phải đánh được số trang là:
$120:6=20(trang)$
Mỗi ngày phải đánh thêm số trang là:
$20-15=5(trang)$
Đáp số: 5 trang
Bài 8:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp chia số phần bằng nhau và giá trị phân số của một số.
Bước 1: Xác định tổng và hiệu.
- Tổng số thùng là 20 thùng.
- Hiệu giữa số thùng loại 00 và số thùng loại 1 không được cung cấp trực tiếp trong đề bài, nhưng chúng ta biết rằng số dầu của mỗi loại là như nhau.
Bước 2: Xác định xem đại lượng nào là số bé và đại lượng nào là số lớn.
- Vì số dầu của mỗi loại là như nhau, nên số thùng loại 00 và số thùng loại 1 phải bằng nhau.
Bước 3: Áp dụng công thức.
- Vì số thùng loại 00 và số thùng loại 1 bằng nhau, chúng ta chỉ cần chia tổng số thùng cho 2 để tìm số thùng của mỗi loại.
Số thùng loại 00 = Số thùng loại 1 = 20 : 2 = 10 thùng.
Vậy, cửa hàng có 10 thùng loại 00 và 10 thùng loại 1.
Đáp số: 10 thùng loại 00 và 10 thùng loại 1.
Bài 9:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tỷ lệ thuận.
Bước 1: Tính số mét đường ống mà mỗi người lắp được trong 1 ngày.
- Tổ công nhân có 4 người lắp được 320 m đường ống trong 1 ngày.
- Vậy mỗi người lắp được số mét đường ống là:
320 : 4 = 80 (m)
Bước 2: Tính số mét đường ống mà tổ công nhân mới lắp được trong 1 ngày.
- Nếu bổ sung thêm 3 người nữa, tổ công nhân sẽ có tổng cộng:
4 + 3 = 7 (người)
- Mỗi người lắp được 80 m đường ống trong 1 ngày, vậy 7 người sẽ lắp được:
80 x 7 = 560 (m)
Vậy, nếu bổ sung thêm 3 người nữa thì trong 1 ngày tổ công nhân đó lắp được 560 mét đường ống nước.
Bài 10:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tỷ lệ thuận và tỷ lệ nghịch.
Bước 1: Tính tổng số công nhân sau khi tuyển thêm.
- Ban đầu có 180 công nhân.
- Nhà máy tuyển thêm 20 công nhân.
- Tổng số công nhân sau khi tuyển thêm là: 180 + 20 = 200 (người).
Bước 2: Tính số ngày mà 1 công nhân ăn hết số gạo dự trù ban đầu.
- Ban đầu, số gạo đủ cho 180 người ăn trong 30 ngày.
- Vậy số ngày mà 1 công nhân ăn hết số gạo dự trù ban đầu là: 180 x 30 = 5400 (ngày).
Bước 3: Tính số ngày mà 200 công nhân ăn hết số gạo dự trù ban đầu.
- Với 200 công nhân, số ngày mà họ ăn hết số gạo dự trù ban đầu là: 5400 : 200 = 27 (ngày).
Vậy, với số gạo đó đủ ăn trong 27 ngày cho 200 công nhân.
Đáp số: 27 ngày.
Bài 11:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
Bước 1: Tính quãng đường từ tỉnh A đến tỉnh B.
- Người đi xe máy từ tỉnh A đến tỉnh B hết 6 giờ, mỗi giờ đi được 25 km.
- Quãng đường từ tỉnh A đến tỉnh B là: 6 giờ x 25 km/giờ = 150 km.
Bước 2: Tính thời gian đi từ tỉnh A đến tỉnh B nếu mỗi giờ đi 30 km.
- Thời gian đi từ tỉnh A đến tỉnh B nếu mỗi giờ đi 30 km là: 150 km : 30 km/giờ = 5 giờ.
Vậy, nếu mỗi giờ đi 30 km thì người đó đi từ tỉnh A đến tỉnh B hết 5 giờ.
Bài 12:
Số ngày còn lại là: 30 - 10 = 20 (ngày)
Số gạo mà 90 người ăn trong 20 ngày là: 90 x 20 = 1800 (phần)
Sau khi nhận thêm 10 người thì đơn vị có tất cả số người là: 90 + 10 = 100 (người)
Số gạo còn lại đơn vị đủ ăn trong số ngày là: 1800 : 100 = 18 (ngày)
Đáp số: 18 ngày
Bài 13:
Ban đầu số học sinh nữ bằng $\frac{2}{3}$ số học sinh nam hay số học sinh nữ so với tổng số học sinh cả lớp là $\frac{2}{5}$.
Sang kỳ 2 số học sinh nam bằng $\frac{6}{5}$ số học sinh nữ hay số học sinh nam so với tổng số học sinh cả lớp là $\frac{6}{11}$.
Như vậy sang kỳ 2 số học sinh nữ tăng thêm so với tổng số học sinh cả lớp là:
$\frac{6}{11}-\frac{2}{5}=\frac{8}{55}$ (so với tổng số học sinh cả lớp).
Số học sinh nữ ban đầu so với tổng số học sinh cả lớp là:
$\frac{5}{55}-\frac{2}{5}=\frac{3}{55}$ (so với tổng số học sinh cả lớp).
Số học sinh nữ ban đầu là:
$5:\frac{8}{55}\times \frac{3}{55}=15$ (học sinh).
Bài 1:
Nhóm 1: mênh mông, bao la, bát ngát, thênh thang, rộng thoáng.
Nhóm 2: vắng vẻ, vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, trống trải.
Nhóm 3: lạnh ngắt, lạnh lẽo, cóng, lạnh buốt, se sắt.
Bài 2:
Để gạch chân dưới các từ đồng nghĩa trong các câu đã cho, chúng ta sẽ lần lượt kiểm tra từng cặp từ và xác định xem chúng có phải là từ đồng nghĩa hay không. Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
a) Ôi Tổ quốc giang sơn hùng vĩ
- Tổ quốc và giang sơn: Đây là hai từ có nghĩa gần giống nhau, đều chỉ đến đất nước, quê hương. Vì vậy, chúng là từ đồng nghĩa.
- Giang sơn và hùng vĩ: Giang sơn là cảnh sắc thiên nhiên của đất nước, còn hùng vĩ là đặc điểm mô tả sự to lớn, đồ sộ. Chúng không phải là từ đồng nghĩa.
Kết quả: Gạch chân dưới "Tổ quốc" và "giang sơn".
b) Việt Nam đất nước ta ơi! Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi. Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.
- Việt Nam và đất nước: Đây là hai từ có nghĩa giống nhau, đều chỉ đến quốc gia. Vì vậy, chúng là từ đồng nghĩa.
- Đất và anh hùng: Đất là nơi cư trú, còn anh hùng là người dũng cảm, gan dạ. Chúng không phải là từ đồng nghĩa.
- Biển lúa và mênh mông: Biển lúa là hình ảnh mô tả cánh đồng lúa rộng lớn, còn mênh mông là đặc điểm mô tả sự rộng lớn, không có giới hạn. Chúng không phải là từ đồng nghĩa.
Kết quả: Gạch chân dưới "Việt Nam" và "đất nước".
c) Núi Mác.
- Núi và Mác: Núi là một dạng địa hình tự nhiên, còn Mác là tên riêng của một nhà tư tưởng. Chúng không phải là từ đồng nghĩa.
Kết quả: Không có từ đồng nghĩa trong câu này.
d) Cờ đỏ sao vàng tung bay trước gió.
- Cờ đỏ và sao vàng: Đây là hai từ có nghĩa gần giống nhau, đều chỉ đến lá cờ của Việt Nam. Vì vậy, chúng là từ đồng nghĩa.
- Sao vàng và tung bay: Sao vàng là ngôi sao màu vàng trên lá cờ, còn tung bay là hành động bay lên trong gió. Chúng không phải là từ đồng nghĩa.
Kết quả: Gạch chân dưới "Cờ đỏ" và "sao vàng".
Tóm lại, các từ đồng nghĩa đã được gạch chân như sau:
a) Ôi Tổ quốc giang sơn hùng vĩ
b) Việt Nam đất nước ta ơi! Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi. Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.
c) Núi Mác.
d) Cờ đỏ sao vàng tung bay trước gió.