Dưới đây là cách giải chi tiết từng câu:
---
**Câu 4. Biểu hiện của quá trình phát triển năng lực Vật lí**
- Năng lực Vật lí là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết vấn đề thực tế, phát hiện và khám phá các hiện tượng vật lí.
- Các phương án cho sẵn:
a) Vận dụng được những kiến thức, kĩ năng đã học để khám phá, giải quyết các vấn đề liên quan trong học tập và đời sống. -> Đây là biểu hiện đúng của năng lực Vật lí.
b) Không nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân. -> Sai.
c) Có được những kiến thức, kĩ năng cơ bản về vật lí. -> Chỉ là kiến thức, kỹ năng, chưa thể hiện vận dụng giải quyết vấn đề nên chưa đầy đủ.
d) Không tuân thủ các quy tắc an toàn khi làm thí nghiệm Vật lí. -> Sai.
**Đáp án đúng: a)**
---
**Câu 1. Tính tốc độ trung bình của xe trên cả đoạn đường**
Cho:
- Đoạn đường tổng: S
- 1/3 đoạn đường đầu: S₁ = S/3, tốc độ v₁ = 30 km/h
- 2/3 đoạn đường còn lại: S₂ = 2S/3, tốc độ v₂ = 50 km/h
Tính tốc độ trung bình: \( v_{tb} = \frac{\text{tổng quãng đường}}{\text{tổng thời gian}} = \frac{S}{t_1 + t_2} \)
Thời gian trên đoạn 1: \( t_1 = \frac{S_1}{v_1} = \frac{S/3}{30} = \frac{S}{90} \) (giờ)
Thời gian trên đoạn 2: \( t_2 = \frac{S_2}{v_2} = \frac{2S/3}{50} = \frac{2S}{150} = \frac{S}{75} \) (giờ)
Tổng thời gian: \( t = t_1 + t_2 = \frac{S}{90} + \frac{S}{75} = S \left( \frac{1}{90} + \frac{1}{75} \right) \)
Tính tổng:
\[
\frac{1}{90} + \frac{1}{75} = \frac{5}{450} + \frac{6}{450} = \frac{11}{450}
\]
Vậy:
\[
t = S \times \frac{11}{450}
\]
Tốc độ trung bình:
\[
v_{tb} = \frac{S}{t} = \frac{S}{S \times \frac{11}{450}} = \frac{450}{11} \approx 40,9 \text{ km/h}
\]
**Đáp án: 40,9 km/h**
---
**Câu 2. Tìm vận tốc ô tô thứ nhất**
Cho:
- Khoảng cách 2 địa điểm: \( d = 60 \) km
- Hai ô tô xuất phát cùng lúc.
- Nếu đi ngược chiều thì sau 30 phút gặp nhau.
- Nếu đi cùng chiều thì sau 3 giờ gặp nhau.
Gọi vận tốc hai ô tô lần lượt là \( v_1 \) và \( v_2 \), với \( v_1 > v_2 \).
1) Khi đi ngược chiều, tốc độ tương đối là \( v_1 + v_2 \).
\[
(v_1 + v_2) \times 0,5 = 60 \Rightarrow v_1 + v_2 = \frac{60}{0,5} = 120 \text{ km/h}
\]
2) Khi đi cùng chiều, tốc độ tương đối là \( v_1 - v_2 \).
\[
(v_1 - v_2) \times 3 = 60 \Rightarrow v_1 - v_2 = \frac{60}{3} = 20 \text{ km/h}
\]
Giải hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
v_1 + v_2 = 120 \\
v_1 - v_2 = 20
\end{cases}
\]
Cộng hai phương trình:
\[
2 v_1 = 140 \Rightarrow v_1 = 70 \text{ km/h}
\]
Thay vào phương trình:
\[
v_2 = 120 - 70 = 50 \text{ km/h}
\]
**Đáp án: Vận tốc ô tô thứ nhất là 70 km/h**
---
**Câu 3. Tính sai số tuyệt đối của gia tốc rơi tự do g**
Công thức:
\[
T = 2\pi \sqrt{\frac{l}{g}} \Rightarrow g = \frac{4 \pi^2 l}{T^2}
\]
Cho:
\[
l = 0,350 \pm 0,005 \text{ m}
\]
\[
T = 1,18 \pm 0,02 \text{ s}
\]
1) Tính giá trị g:
\[
g = \frac{4 \pi^2 \times 0,350}{(1,18)^2}
\]
Tính:
\[
4 \pi^2 \approx 39,48
\]
\[
(1,18)^2 = 1,3924
\]
\[
g = \frac{39,48 \times 0,350}{1,3924} = \frac{13,818}{1,3924} \approx 9,92 \text{ m/s}^2
\]
2) Tính sai số tương đối của g:
Dựa vào công thức:
\[
g = k \frac{l}{T^2} \quad (k = 4 \pi^2)
\]
Sai số tương đối:
\[
\frac{\Delta g}{g} = \frac{\Delta l}{l} + 2 \frac{\Delta T}{T}
\]
Tính từng phần:
\[
\frac{\Delta l}{l} = \frac{0,005}{0,350} \approx 0,01429
\]
\[
\frac{\Delta T}{T} = \frac{0,02}{1,18} \approx 0,01695
\]
Vậy:
\[
\frac{\Delta g}{g} = 0,01429 + 2 \times 0,01695 = 0,01429 + 0,0339 = 0,04819
\]
Sai số tuyệt đối:
\[
\Delta g = g \times \frac{\Delta g}{g} = 9,92 \times 0,04819 \approx 0,48 \text{ m/s}^2
\]
**Đáp án: Sai số tuyệt đối của g là khoảng 0,48 m/s²**
---
# Tóm tắt đáp án:
- Câu 4: a)
- Câu 1: 40,9 km/h
- Câu 2: 70 km/h
- Câu 3: 0,48 m/s²
Nếu bạn cần mình giải từng bước hay giải thích chi tiết hơn câu nào, bạn cứ hỏi nhé!