Bài 2:
Phương pháp giải:
- Chia đoạn thẳng đơn vị thành 2 phần bằng nhau, ta được phân số $\frac{1}{2}$. Từ đó ta sẽ dễ dàng biểu diễn các số $\frac{3}{2};\frac{-5}{4};2;0$ trên trục số.
Lời giải chi tiết:
- Ta chia đoạn thẳng đơn vị thành 2 phần bằng nhau, ta được phân số $\frac{1}{2}$
- Số $\frac{3}{2}$ là số dương nên điểm biểu diễn số $\frac{3}{2}$ nằm bên phải điểm O. Ta chia đoạn thẳng từ điểm O đến điểm 1 thành 2 phần bằng nhau, ta được điểm $\frac{1}{2}$. Tiếp tục chia đoạn thẳng từ điểm 1 đến điểm 2 thành 2 phần bằng nhau, ta được điểm $\frac{3}{2}$. Vậy điểm biểu diễn số $\frac{3}{2}$ là điểm nằm ở giữa điểm 1 và điểm 2.
- Số $\frac{-5}{4}$ là số âm nên điểm biểu diễn số $\frac{-5}{4}$ nằm bên trái điểm O. Ta chia đoạn thẳng từ điểm O đến điểm -1 thành 4 phần bằng nhau, ta được điểm $\frac{-1}{4}$. Tiếp tục chia đoạn thẳng từ điểm -1 đến điểm -2 thành 4 phần bằng nhau, ta được điểm $\frac{-5}{4}$. Vậy điểm biểu diễn số $\frac{-5}{4}$ là điểm nằm ở giữa điểm -1 và điểm -2.
- Số 2 là số dương nên điểm biểu diễn số 2 nằm bên phải điểm O. Ta chia đoạn thẳng từ điểm O đến điểm 1 thành 2 phần bằng nhau, ta được điểm $\frac{1}{2}$. Tiếp tục chia đoạn thẳng từ điểm 1 đến điểm 2 thành 2 phần bằng nhau, ta được điểm $\frac{3}{2}$. Tiếp tục chia đoạn thẳng từ điểm 2 đến điểm 3 thành 2 phần bằng nhau, ta được điểm $\frac{5}{2}$. Vậy điểm biểu diễn số 2 là điểm nằm ở giữa điểm 1 và điểm 3.
- Số 0 là số nằm tại gốc tọa độ O.
Vậy các điểm biểu diễn các số $\frac{3}{2};\frac{-5}{4};2;0$ trên trục số lần lượt là các điểm nằm ở giữa điểm 1 và điểm 2, giữa điểm -1 và điểm -2, giữa điểm 1 và điểm 3, và tại gốc tọa độ O.
Bài 3:
Ta có:
$\frac{-6}7=\frac{-156}{350};\frac75=\frac{490}{350};\frac{-7}4=\frac{-612,5}{350};0=\frac0{350};\frac8{13}=\frac{213,33}{350};\frac23=\frac{233,33}{350}$
Vì $-612,5 < -156 < 0 < 213,33 < 233,33 < 490$ nên sắp xếp các số hữu tỉ theo thứ tự tăng dần ta được:
$\frac{-7}4;\frac{-6}7;0;\frac8{13};\frac23;\frac75$
Bài 4:
a) x là số hữu tỉ dương khi n + 5 và 3 cùng dấu. Vì 3 > 0 nên n + 5 > 0. Suy ra n > -5.
b) x là số hữu tỉ âm khi n + 5 và 3 khác dấu. Vì 3 > 0 nên n + 5 < 0. Suy ra n < -5.
c) x không là số hữu tỉ âm cùng không là số hữu tỉ dương khi n + 5 = 0. Suy ra n = -5.
Bài 5:
Để hai số hữu tỉ $\frac{m+2}{5}$ và $\frac{m-5}{-6}$ đều là số hữu tỉ dương, ta cần đảm bảo tử số và mẫu số của chúng đều có cùng dấu.
1. Xét số hữu tỉ $\frac{m+2}{5}$:
- Mẫu số là 5, là số dương.
- Để $\frac{m+2}{5}$ là số hữu tỉ dương, tử số $m+2$ cũng phải dương.
- Do đó, $m+2 > 0$ hay $m > -2$.
2. Xét số hữu tỉ $\frac{m-5}{-6}$:
- Mẫu số là -6, là số âm.
- Để $\frac{m-5}{-6}$ là số hữu tỉ dương, tử số $m-5$ cũng phải âm.
- Do đó, $m-5 < 0$ hay $m < 5$.
Kết hợp hai điều kiện trên, ta có:
\[ -2 < m < 5 \]
Vì m là số nguyên, nên các giá trị của m thỏa mãn điều kiện này là:
\[ m = -1, 0, 1, 2, 3, 4 \]
Vậy các số nguyên m để hai số hữu tỉ $\frac{m+2}{5}$ và $\frac{m-5}{-6}$ đều là số hữu tỉ dương là:
\[ m = -1, 0, 1, 2, 3, 4 \]
Bài 6:
Để so sánh vận tốc đạp xe của Mai trong hai ngày, chúng ta cần tính vận tốc trung bình của Mai trong mỗi ngày.
Ngày thứ Bảy:
- Quãng đường: $20\frac{1}{2} = 20,5$ km
- Thời gian: 2 giờ
- Vận tốc trung bình: $\frac{20,5}{2} = 10,25$ km/giờ
Ngày Chủ Nhật:
- Quãng đường: 30,45 km
- Thời gian: 3 giờ
- Vận tốc trung bình: $\frac{30,45}{3} = 10,15$ km/giờ
So sánh vận tốc trung bình:
- Ngày thứ Bảy: 10,25 km/giờ
- Ngày Chủ Nhật: 10,15 km/giờ
Vì 10,25 km/giờ lớn hơn 10,15 km/giờ, nên Mai đạp xe nhanh hơn vào ngày thứ Bảy.
Bài 7:
Phần I:
Ta có: $\frac{2}{3}=\frac{28}{42}; \frac{3}{7}=\frac{18}{42}; 56\%=\frac{23,52}{42}$. Vì $\frac{28}{42}>\frac{23,52}{42}>\frac{18}{42}$ nên môn Toán được các bạn học sinh lớp 7A yêu thích nhất.