Câu 15:
Để giải bài toán này, ta cần tính giá trị của biểu thức \( M = \frac{\sin\alpha + \cos\alpha}{\cos^3\alpha} \) với điều kiện \(\cos\alpha = \frac{4}{5}\) và \(90^\circ \leq \alpha \leq 180^\circ\).
Bước 1: Tìm \(\sin\alpha\)
Vì \(\alpha\) nằm trong góc phần tư thứ II, nên \(\sin\alpha\) sẽ dương và \(\cos\alpha\) sẽ âm. Ta có:
\[
\cos\alpha = \frac{4}{5}
\]
Sử dụng hệ thức lượng giác cơ bản:
\[
\sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1
\]
Thay \(\cos\alpha = \frac{4}{5}\) vào, ta có:
\[
\sin^2\alpha + \left(\frac{4}{5}\right)^2 = 1
\]
\[
\sin^2\alpha + \frac{16}{25} = 1
\]
\[
\sin^2\alpha = 1 - \frac{16}{25} = \frac{9}{25}
\]
Vì \(\alpha\) nằm trong góc phần tư thứ II, nên \(\sin\alpha\) dương:
\[
\sin\alpha = \frac{3}{5}
\]
Bước 2: Tính giá trị của \(M\)
Thay \(\sin\alpha = \frac{3}{5}\) và \(\cos\alpha = \frac{4}{5}\) vào biểu thức \(M\):
\[
M = \frac{\sin\alpha + \cos\alpha}{\cos^3\alpha} = \frac{\frac{3}{5} + \frac{4}{5}}{\left(\frac{4}{5}\right)^3}
\]
Tính tử số:
\[
\sin\alpha + \cos\alpha = \frac{3}{5} + \frac{4}{5} = \frac{7}{5}
\]
Tính mẫu số:
\[
\cos^3\alpha = \left(\frac{4}{5}\right)^3 = \frac{64}{125}
\]
Do đó:
\[
M = \frac{\frac{7}{5}}{\frac{64}{125}} = \frac{7}{5} \times \frac{125}{64} = \frac{7 \times 125}{5 \times 64} = \frac{875}{320}
\]
Rút gọn phân số:
\[
\frac{875}{320} = \frac{35}{27}
\]
Vậy giá trị của \(M\) là \(\frac{35}{27}\).
Kết luận:
Giá trị của \(M\) là \(\frac{35}{27}\), do đó đáp án đúng là \(C.~M=\frac{35}{27}\).
Câu 16:
Để rút gọn biểu thức \( A = \frac{2\cos^2 a - 1}{\sin a + \cos a} \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Nhận dạng tử số:
Ta biết rằng \( 2\cos^2 a - 1 \) có thể viết lại dưới dạng \( \cos(2a) \). Tuy nhiên, trong phạm vi kiến thức lớp 10, ta có thể sử dụng công thức:
\[
2\cos^2 a - 1 = \cos(2a)
\]
Nhưng vì yêu cầu chỉ sử dụng kiến thức lớp 10, ta sẽ giữ nguyên biểu thức này.
2. Phân tích tử số:
Ta có:
\[
2\cos^2 a - 1 = \cos^2 a + \cos^2 a - 1
\]
Ta biết rằng:
\[
\cos^2 a + \sin^2 a = 1
\]
Do đó:
\[
2\cos^2 a - 1 = \cos^2 a + \cos^2 a - (\cos^2 a + \sin^2 a) = \cos^2 a - \sin^2 a
\]
3. Thay vào biểu thức ban đầu:
\[
A = \frac{\cos^2 a - \sin^2 a}{\sin a + \cos a}
\]
4. Phân tích tử số thành nhân tử:
Ta có:
\[
\cos^2 a - \sin^2 a = (\cos a - \sin a)(\cos a + \sin a)
\]
5. Rút gọn biểu thức:
\[
A = \frac{(\cos a - \sin a)(\cos a + \sin a)}{\sin a + \cos a}
\]
Vì \(\sin a + \cos a\) là mẫu số chung, ta có thể rút gọn:
\[
A = \cos a - \sin a
\]
Vậy, đáp án đúng là:
\[ C.~\cos a - \sin a \]
Câu 17:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng tính chất của các giá trị lượng giác trong nửa đường tròn đơn vị.
Biểu thức cần tìm giá trị là:
\[ A = \tan 1^\circ \cdot \tan 2^\circ \cdot \tan 3^\circ \cdots \tan 88^\circ \cdot \tan 89^\circ \]
Chúng ta biết rằng:
\[ \tan(90^\circ - x) = \cot x \]
Do đó, ta có thể ghép các cặp góc sao cho tổng của chúng bằng \(90^\circ\):
\[ \tan 1^\circ \cdot \tan 89^\circ = \tan 1^\circ \cdot \cot 1^\circ = 1 \]
\[ \tan 2^\circ \cdot \tan 88^\circ = \tan 2^\circ \cdot \cot 2^\circ = 1 \]
\[ \vdots \]
\[ \tan 44^\circ \cdot \tan 46^\circ = \tan 44^\circ \cdot \cot 44^\circ = 1 \]
Có tất cả 44 cặp như vậy, mỗi cặp nhân với nhau đều bằng 1. Ngoài ra còn lại \(\tan 45^\circ\), mà \(\tan 45^\circ = 1\).
Vậy biểu thức \(A\) có thể viết lại thành:
\[ A = (\tan 1^\circ \cdot \tan 89^\circ) \cdot (\tan 2^\circ \cdot \tan 88^\circ) \cdots (\tan 44^\circ \cdot \tan 46^\circ) \cdot \tan 45^\circ \]
\[ A = 1 \cdot 1 \cdots 1 \cdot 1 = 1 \]
Do đó, giá trị của biểu thức \(A\) là:
\[ \boxed{1} \]
Câu 18:
Ta có:
$f(x)=\cos^4x+\cos^2x\sin^2x+\sin^2x=\cos^4x+\cos^2x(1-\cos^2x)+1-\cos^2x$
$=\cos^4x+\cos^2x-\cos^4x+1-\cos^2x=1.$
Vậy chọn đáp án A.
Câu 1:
Chúng ta sẽ giải quyết từng bài toán một cách chi tiết.
Bài toán 1: Biểu thức \(\tan^2x\sin^2x-\tan^2x+\sin^2x\)
Để giải bài toán này, ta cần biến đổi biểu thức đã cho:
1. Biểu thức ban đầu là:
\[
\tan^2x\sin^2x - \tan^2x + \sin^2x
\]
2. Ta biết rằng \(\tan x = \frac{\sin x}{\cos x}\), do đó \(\tan^2 x = \frac{\sin^2 x}{\cos^2 x}\).
3. Thay vào biểu thức, ta có:
\[
\frac{\sin^2 x}{\cos^2 x} \cdot \sin^2 x - \frac{\sin^2 x}{\cos^2 x} + \sin^2 x
\]
4. Biến đổi biểu thức:
\[
\frac{\sin^4 x}{\cos^2 x} - \frac{\sin^2 x}{\cos^2 x} + \sin^2 x
\]
5. Đặt \(t = \sin^2 x\), ta có:
\[
\frac{t^2}{\cos^2 x} - \frac{t}{\cos^2 x} + t
\]
6. Gộp các phân thức lại:
\[
\frac{t^2 - t}{\cos^2 x} + t
\]
7. Để đơn giản hóa, ta nhận thấy rằng:
\[
\frac{t(t-1)}{\cos^2 x} + t = t \left(\frac{t-1}{\cos^2 x} + 1\right)
\]
8. Khi \(\sin^2 x = 1\), \(\cos^2 x = 0\), biểu thức không xác định. Khi \(\sin^2 x = 0\), biểu thức bằng 0.
9. Thử giá trị \(\sin^2 x = \frac{1}{2}\), \(\cos^2 x = \frac{1}{2}\), ta có:
\[
\frac{\left(\frac{1}{2}\right)^2 - \frac{1}{2}}{\frac{1}{2}} + \frac{1}{2} = \frac{\frac{1}{4} - \frac{1}{2}}{\frac{1}{2}} + \frac{1}{2} = \frac{-\frac{1}{4}}{\frac{1}{2}} + \frac{1}{2} = -\frac{1}{2} + \frac{1}{2} = 0
\]
Vậy giá trị của biểu thức là 0. Đáp án đúng là B. 0.
Bài toán 2: Tính \(P = \sin\alpha\cos\beta + \sin\beta\cos\alpha\) với \(\alpha + \beta = 90^\circ\)
1. Ta có \(\alpha + \beta = 90^\circ\), do đó \(\beta = 90^\circ - \alpha\).
2. Thay vào biểu thức \(P\):
\[
P = \sin\alpha\cos(90^\circ - \alpha) + \sin(90^\circ - \alpha)\cos\alpha
\]
3. Sử dụng công thức lượng giác:
\[
\cos(90^\circ - \alpha) = \sin\alpha \quad \text{và} \quad \sin(90^\circ - \alpha) = \cos\alpha
\]
4. Thay vào biểu thức:
\[
P = \sin\alpha \cdot \sin\alpha + \cos\alpha \cdot \cos\alpha = \sin^2\alpha + \cos^2\alpha
\]
5. Theo công thức lượng giác cơ bản:
\[
\sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1
\]
Vậy giá trị của \(P\) là 1. Đáp án đúng là B. 1.
Câu 21:
Để giải quyết bài toán này, ta cần xác định góc $\alpha$ và các giá trị lượng giác liên quan dựa trên thông tin đã cho: $\tan\alpha = -\frac{5}{12}$.
1. Xác định góc phần tư của $\alpha$:
- Ta biết rằng $\tan\alpha = \frac{\sin\alpha}{\cos\alpha}$. Khi $\tan\alpha$ âm, điều này có nghĩa là $\sin\alpha$ và $\cos\alpha$ có dấu trái ngược nhau.
- Trên nửa đường tròn đơn vị (góc phần tư I và II), $\tan\alpha$ chỉ có thể âm khi $\alpha$ thuộc góc phần tư II, vì ở góc phần tư I, cả $\sin\alpha$ và $\cos\alpha$ đều dương.
Do đó, $\alpha \in (90^\circ; 180^\circ)$.
2. Tính các giá trị lượng giác:
- Ta có $\tan\alpha = -\frac{5}{12}$, điều này có nghĩa là $\frac{\sin\alpha}{\cos\alpha} = -\frac{5}{12}$.
- Đặt $\sin\alpha = -5k$ và $\cos\alpha = 12k$ với $k > 0$ (vì $\cos\alpha$ dương trong góc phần tư II).
- Theo định lý Pythagore cho tam giác vuông, ta có:
\[
\sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1 \Rightarrow (-5k)^2 + (12k)^2 = 1
\]
\[
25k^2 + 144k^2 = 1 \Rightarrow 169k^2 = 1 \Rightarrow k^2 = \frac{1}{169} \Rightarrow k = \frac{1}{13}
\]
- Từ đó, ta tính được:
\[
\sin\alpha = -5k = -\frac{5}{13}
\]
\[
\cos\alpha = 12k = \frac{12}{13}
\]
3. Tính $\cot\alpha$:
- $\cot\alpha = \frac{1}{\tan\alpha} = -\frac{12}{5}$.
4. Kiểm tra các mệnh đề:
(a) $\alpha \in (90^\circ; 180^\circ)$: Đúng.
(b) $\cos\alpha = \frac{12}{13}$: Đúng.
(c) $\cot\alpha = \frac{12}{5}$: Sai. (Vì $\cot\alpha = -\frac{12}{5}$).
(d) $\sin\alpha = \frac{5}{13}$: Sai. (Vì $\sin\alpha = -\frac{5}{13}$).
Kết luận:
- (a) Đúng
- (b) Đúng
- (c) Sai
- (d) Sai
Câu 222:
Để giải quyết các mệnh đề liên quan đến góc $\alpha$ với điều kiện $\cos\alpha = -\frac{3}{4}$ và $0^\circ < \alpha < 90^\circ$, ta cần lưu ý rằng điều kiện này không hợp lý vì $\cos\alpha$ không thể âm trong góc phần tư thứ nhất. Tuy nhiên, nếu ta giả sử rằng điều kiện góc là $90^\circ < \alpha < 180^\circ$, thì $\cos\alpha$ có thể âm. Dưới đây là cách giải quyết từng mệnh đề:
(a) Mệnh đề: $\sin^2\alpha = \frac{7}{16}$
Ta có công thức lượng giác cơ bản: $\sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1$.
Thay $\cos\alpha = -\frac{3}{4}$ vào, ta có:
\[
\sin^2\alpha + \left(-\frac{3}{4}\right)^2 = 1
\]
\[
\sin^2\alpha + \frac{9}{16} = 1
\]
\[
\sin^2\alpha = 1 - \frac{9}{16} = \frac{7}{16}
\]
Mệnh đề (a) là Đúng.
(b) Mệnh đề: $\sin\alpha < 0$
Vì $\alpha$ nằm trong góc phần tư thứ hai ($90^\circ < \alpha < 180^\circ$), nên $\sin\alpha$ phải dương. Do đó, mệnh đề (b) là Sai.
(c) Mệnh đề: $\sin\alpha = -\frac{\sqrt{7}}{4}$
Từ kết quả ở mệnh đề (a), ta có $\sin^2\alpha = \frac{7}{16}$, do đó:
\[
\sin\alpha = \pm \sqrt{\frac{7}{16}} = \pm \frac{\sqrt{7}}{4}
\]
Vì $\alpha$ nằm trong góc phần tư thứ hai, nên $\sin\alpha$ phải dương. Do đó, $\sin\alpha = \frac{\sqrt{7}}{4}$, không phải là $-\frac{\sqrt{7}}{4}$. Mệnh đề (c) là Sai.
(d) Mệnh đề: $\cot\alpha = -\frac{3\sqrt{7}}{7}$
Ta có $\cot\alpha = \frac{\cos\alpha}{\sin\alpha}$.
Thay $\cos\alpha = -\frac{3}{4}$ và $\sin\alpha = \frac{\sqrt{7}}{4}$ vào, ta có:
\[
\cot\alpha = \frac{-\frac{3}{4}}{\frac{\sqrt{7}}{4}} = -\frac{3}{\sqrt{7}}
\]
Rút gọn biểu thức:
\[
\cot\alpha = -\frac{3}{\sqrt{7}} \cdot \frac{\sqrt{7}}{\sqrt{7}} = -\frac{3\sqrt{7}}{7}
\]
Mệnh đề (d) là Đúng.
Tóm lại:
- Mệnh đề (a) là Đúng.
- Mệnh đề (b) là Sai.
- Mệnh đề (c) là Sai.
- Mệnh đề (d) là Đúng.
Câu 23:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần xem xét từng mệnh đề một cách chi tiết.
Mệnh đề (a): $\cos\alpha< 0$
- Ta biết rằng góc $\alpha$ nằm trong khoảng $0^0 < \alpha < 90^0$, tức là góc $\alpha$ thuộc góc phần tư thứ nhất của đường tròn lượng giác.
- Trong góc phần tư thứ nhất, cả $\sin\alpha$ và $\cos\alpha$ đều dương.
- Do đó, $\cos\alpha > 0$.
Kết luận: Mệnh đề (a) là Sai.
Mệnh đề (b): $\cos\alpha = \sqrt{1-\sin^2\alpha}$
- Ta có $\sin\alpha = \frac{12}{13}$.
- Theo định lý Pythagore trong tam giác vuông, ta có $\sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1$.
- Suy ra $\cos^2\alpha = 1 - \sin^2\alpha = 1 - \left(\frac{12}{13}\right)^2 = 1 - \frac{144}{169} = \frac{25}{169}$.
- Do $\cos\alpha > 0$ trong góc phần tư thứ nhất, nên $\cos\alpha = \sqrt{\frac{25}{169}} = \frac{5}{13}$.
- Như vậy, $\cos\alpha = \sqrt{1-\sin^2\alpha}$ là đúng.
Kết luận: Mệnh đề (b) là Đúng.
Tóm lại:
- Mệnh đề (a) là Sai.
- Mệnh đề (b) là Đúng.