Giải giúp vs

Câu 15. Chosin $\alpha=\frac45,$ với $90^0\leq\alpha\leq180^0.$ Tính giá trị của $M=
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của ☭𝕃ê♕ℕ𝕘ọ𝕔♕ℚ𝕦𝕒𝕟𝕘ᵛᶰシ 2k10♏️
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

14/09/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 15: Để giải bài toán này, ta cần tính giá trị của biểu thức \( M = \frac{\sin\alpha + \cos\alpha}{\cos^3\alpha} \) với điều kiện \(\cos\alpha = \frac{4}{5}\) và \(90^\circ \leq \alpha \leq 180^\circ\). Bước 1: Tìm \(\sin\alpha\) Vì \(\alpha\) nằm trong góc phần tư thứ II, nên \(\sin\alpha\) sẽ dương và \(\cos\alpha\) sẽ âm. Ta có: \[ \cos\alpha = \frac{4}{5} \] Sử dụng hệ thức lượng giác cơ bản: \[ \sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1 \] Thay \(\cos\alpha = \frac{4}{5}\) vào, ta có: \[ \sin^2\alpha + \left(\frac{4}{5}\right)^2 = 1 \] \[ \sin^2\alpha + \frac{16}{25} = 1 \] \[ \sin^2\alpha = 1 - \frac{16}{25} = \frac{9}{25} \] Vì \(\alpha\) nằm trong góc phần tư thứ II, nên \(\sin\alpha\) dương: \[ \sin\alpha = \frac{3}{5} \] Bước 2: Tính giá trị của \(M\) Thay \(\sin\alpha = \frac{3}{5}\) và \(\cos\alpha = \frac{4}{5}\) vào biểu thức \(M\): \[ M = \frac{\sin\alpha + \cos\alpha}{\cos^3\alpha} = \frac{\frac{3}{5} + \frac{4}{5}}{\left(\frac{4}{5}\right)^3} \] Tính tử số: \[ \sin\alpha + \cos\alpha = \frac{3}{5} + \frac{4}{5} = \frac{7}{5} \] Tính mẫu số: \[ \cos^3\alpha = \left(\frac{4}{5}\right)^3 = \frac{64}{125} \] Do đó: \[ M = \frac{\frac{7}{5}}{\frac{64}{125}} = \frac{7}{5} \times \frac{125}{64} = \frac{7 \times 125}{5 \times 64} = \frac{875}{320} \] Rút gọn phân số: \[ \frac{875}{320} = \frac{35}{27} \] Vậy giá trị của \(M\) là \(\frac{35}{27}\). Kết luận: Giá trị của \(M\) là \(\frac{35}{27}\), do đó đáp án đúng là \(C.~M=\frac{35}{27}\). Câu 16: Để rút gọn biểu thức \( A = \frac{2\cos^2 a - 1}{\sin a + \cos a} \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Nhận dạng tử số: Ta biết rằng \( 2\cos^2 a - 1 \) có thể viết lại dưới dạng \( \cos(2a) \). Tuy nhiên, trong phạm vi kiến thức lớp 10, ta có thể sử dụng công thức: \[ 2\cos^2 a - 1 = \cos(2a) \] Nhưng vì yêu cầu chỉ sử dụng kiến thức lớp 10, ta sẽ giữ nguyên biểu thức này. 2. Phân tích tử số: Ta có: \[ 2\cos^2 a - 1 = \cos^2 a + \cos^2 a - 1 \] Ta biết rằng: \[ \cos^2 a + \sin^2 a = 1 \] Do đó: \[ 2\cos^2 a - 1 = \cos^2 a + \cos^2 a - (\cos^2 a + \sin^2 a) = \cos^2 a - \sin^2 a \] 3. Thay vào biểu thức ban đầu: \[ A = \frac{\cos^2 a - \sin^2 a}{\sin a + \cos a} \] 4. Phân tích tử số thành nhân tử: Ta có: \[ \cos^2 a - \sin^2 a = (\cos a - \sin a)(\cos a + \sin a) \] 5. Rút gọn biểu thức: \[ A = \frac{(\cos a - \sin a)(\cos a + \sin a)}{\sin a + \cos a} \] Vì \(\sin a + \cos a\) là mẫu số chung, ta có thể rút gọn: \[ A = \cos a - \sin a \] Vậy, đáp án đúng là: \[ C.~\cos a - \sin a \] Câu 17: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng tính chất của các giá trị lượng giác trong nửa đường tròn đơn vị. Biểu thức cần tìm giá trị là: \[ A = \tan 1^\circ \cdot \tan 2^\circ \cdot \tan 3^\circ \cdots \tan 88^\circ \cdot \tan 89^\circ \] Chúng ta biết rằng: \[ \tan(90^\circ - x) = \cot x \] Do đó, ta có thể ghép các cặp góc sao cho tổng của chúng bằng \(90^\circ\): \[ \tan 1^\circ \cdot \tan 89^\circ = \tan 1^\circ \cdot \cot 1^\circ = 1 \] \[ \tan 2^\circ \cdot \tan 88^\circ = \tan 2^\circ \cdot \cot 2^\circ = 1 \] \[ \vdots \] \[ \tan 44^\circ \cdot \tan 46^\circ = \tan 44^\circ \cdot \cot 44^\circ = 1 \] Có tất cả 44 cặp như vậy, mỗi cặp nhân với nhau đều bằng 1. Ngoài ra còn lại \(\tan 45^\circ\), mà \(\tan 45^\circ = 1\). Vậy biểu thức \(A\) có thể viết lại thành: \[ A = (\tan 1^\circ \cdot \tan 89^\circ) \cdot (\tan 2^\circ \cdot \tan 88^\circ) \cdots (\tan 44^\circ \cdot \tan 46^\circ) \cdot \tan 45^\circ \] \[ A = 1 \cdot 1 \cdots 1 \cdot 1 = 1 \] Do đó, giá trị của biểu thức \(A\) là: \[ \boxed{1} \] Câu 18: Ta có: $f(x)=\cos^4x+\cos^2x\sin^2x+\sin^2x=\cos^4x+\cos^2x(1-\cos^2x)+1-\cos^2x$ $=\cos^4x+\cos^2x-\cos^4x+1-\cos^2x=1.$ Vậy chọn đáp án A. Câu 1: Chúng ta sẽ giải quyết từng bài toán một cách chi tiết. Bài toán 1: Biểu thức \(\tan^2x\sin^2x-\tan^2x+\sin^2x\) Để giải bài toán này, ta cần biến đổi biểu thức đã cho: 1. Biểu thức ban đầu là: \[ \tan^2x\sin^2x - \tan^2x + \sin^2x \] 2. Ta biết rằng \(\tan x = \frac{\sin x}{\cos x}\), do đó \(\tan^2 x = \frac{\sin^2 x}{\cos^2 x}\). 3. Thay vào biểu thức, ta có: \[ \frac{\sin^2 x}{\cos^2 x} \cdot \sin^2 x - \frac{\sin^2 x}{\cos^2 x} + \sin^2 x \] 4. Biến đổi biểu thức: \[ \frac{\sin^4 x}{\cos^2 x} - \frac{\sin^2 x}{\cos^2 x} + \sin^2 x \] 5. Đặt \(t = \sin^2 x\), ta có: \[ \frac{t^2}{\cos^2 x} - \frac{t}{\cos^2 x} + t \] 6. Gộp các phân thức lại: \[ \frac{t^2 - t}{\cos^2 x} + t \] 7. Để đơn giản hóa, ta nhận thấy rằng: \[ \frac{t(t-1)}{\cos^2 x} + t = t \left(\frac{t-1}{\cos^2 x} + 1\right) \] 8. Khi \(\sin^2 x = 1\), \(\cos^2 x = 0\), biểu thức không xác định. Khi \(\sin^2 x = 0\), biểu thức bằng 0. 9. Thử giá trị \(\sin^2 x = \frac{1}{2}\), \(\cos^2 x = \frac{1}{2}\), ta có: \[ \frac{\left(\frac{1}{2}\right)^2 - \frac{1}{2}}{\frac{1}{2}} + \frac{1}{2} = \frac{\frac{1}{4} - \frac{1}{2}}{\frac{1}{2}} + \frac{1}{2} = \frac{-\frac{1}{4}}{\frac{1}{2}} + \frac{1}{2} = -\frac{1}{2} + \frac{1}{2} = 0 \] Vậy giá trị của biểu thức là 0. Đáp án đúng là B. 0. Bài toán 2: Tính \(P = \sin\alpha\cos\beta + \sin\beta\cos\alpha\) với \(\alpha + \beta = 90^\circ\) 1. Ta có \(\alpha + \beta = 90^\circ\), do đó \(\beta = 90^\circ - \alpha\). 2. Thay vào biểu thức \(P\): \[ P = \sin\alpha\cos(90^\circ - \alpha) + \sin(90^\circ - \alpha)\cos\alpha \] 3. Sử dụng công thức lượng giác: \[ \cos(90^\circ - \alpha) = \sin\alpha \quad \text{và} \quad \sin(90^\circ - \alpha) = \cos\alpha \] 4. Thay vào biểu thức: \[ P = \sin\alpha \cdot \sin\alpha + \cos\alpha \cdot \cos\alpha = \sin^2\alpha + \cos^2\alpha \] 5. Theo công thức lượng giác cơ bản: \[ \sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1 \] Vậy giá trị của \(P\) là 1. Đáp án đúng là B. 1. Câu 21: Để giải quyết bài toán này, ta cần xác định góc $\alpha$ và các giá trị lượng giác liên quan dựa trên thông tin đã cho: $\tan\alpha = -\frac{5}{12}$. 1. Xác định góc phần tư của $\alpha$: - Ta biết rằng $\tan\alpha = \frac{\sin\alpha}{\cos\alpha}$. Khi $\tan\alpha$ âm, điều này có nghĩa là $\sin\alpha$ và $\cos\alpha$ có dấu trái ngược nhau. - Trên nửa đường tròn đơn vị (góc phần tư I và II), $\tan\alpha$ chỉ có thể âm khi $\alpha$ thuộc góc phần tư II, vì ở góc phần tư I, cả $\sin\alpha$ và $\cos\alpha$ đều dương. Do đó, $\alpha \in (90^\circ; 180^\circ)$. 2. Tính các giá trị lượng giác: - Ta có $\tan\alpha = -\frac{5}{12}$, điều này có nghĩa là $\frac{\sin\alpha}{\cos\alpha} = -\frac{5}{12}$. - Đặt $\sin\alpha = -5k$ và $\cos\alpha = 12k$ với $k > 0$ (vì $\cos\alpha$ dương trong góc phần tư II). - Theo định lý Pythagore cho tam giác vuông, ta có: \[ \sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1 \Rightarrow (-5k)^2 + (12k)^2 = 1 \] \[ 25k^2 + 144k^2 = 1 \Rightarrow 169k^2 = 1 \Rightarrow k^2 = \frac{1}{169} \Rightarrow k = \frac{1}{13} \] - Từ đó, ta tính được: \[ \sin\alpha = -5k = -\frac{5}{13} \] \[ \cos\alpha = 12k = \frac{12}{13} \] 3. Tính $\cot\alpha$: - $\cot\alpha = \frac{1}{\tan\alpha} = -\frac{12}{5}$. 4. Kiểm tra các mệnh đề: (a) $\alpha \in (90^\circ; 180^\circ)$: Đúng. (b) $\cos\alpha = \frac{12}{13}$: Đúng. (c) $\cot\alpha = \frac{12}{5}$: Sai. (Vì $\cot\alpha = -\frac{12}{5}$). (d) $\sin\alpha = \frac{5}{13}$: Sai. (Vì $\sin\alpha = -\frac{5}{13}$). Kết luận: - (a) Đúng - (b) Đúng - (c) Sai - (d) Sai Câu 222: Để giải quyết các mệnh đề liên quan đến góc $\alpha$ với điều kiện $\cos\alpha = -\frac{3}{4}$ và $0^\circ < \alpha < 90^\circ$, ta cần lưu ý rằng điều kiện này không hợp lý vì $\cos\alpha$ không thể âm trong góc phần tư thứ nhất. Tuy nhiên, nếu ta giả sử rằng điều kiện góc là $90^\circ < \alpha < 180^\circ$, thì $\cos\alpha$ có thể âm. Dưới đây là cách giải quyết từng mệnh đề: (a) Mệnh đề: $\sin^2\alpha = \frac{7}{16}$ Ta có công thức lượng giác cơ bản: $\sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1$. Thay $\cos\alpha = -\frac{3}{4}$ vào, ta có: \[ \sin^2\alpha + \left(-\frac{3}{4}\right)^2 = 1 \] \[ \sin^2\alpha + \frac{9}{16} = 1 \] \[ \sin^2\alpha = 1 - \frac{9}{16} = \frac{7}{16} \] Mệnh đề (a) là Đúng. (b) Mệnh đề: $\sin\alpha < 0$ Vì $\alpha$ nằm trong góc phần tư thứ hai ($90^\circ < \alpha < 180^\circ$), nên $\sin\alpha$ phải dương. Do đó, mệnh đề (b) là Sai. (c) Mệnh đề: $\sin\alpha = -\frac{\sqrt{7}}{4}$ Từ kết quả ở mệnh đề (a), ta có $\sin^2\alpha = \frac{7}{16}$, do đó: \[ \sin\alpha = \pm \sqrt{\frac{7}{16}} = \pm \frac{\sqrt{7}}{4} \] Vì $\alpha$ nằm trong góc phần tư thứ hai, nên $\sin\alpha$ phải dương. Do đó, $\sin\alpha = \frac{\sqrt{7}}{4}$, không phải là $-\frac{\sqrt{7}}{4}$. Mệnh đề (c) là Sai. (d) Mệnh đề: $\cot\alpha = -\frac{3\sqrt{7}}{7}$ Ta có $\cot\alpha = \frac{\cos\alpha}{\sin\alpha}$. Thay $\cos\alpha = -\frac{3}{4}$ và $\sin\alpha = \frac{\sqrt{7}}{4}$ vào, ta có: \[ \cot\alpha = \frac{-\frac{3}{4}}{\frac{\sqrt{7}}{4}} = -\frac{3}{\sqrt{7}} \] Rút gọn biểu thức: \[ \cot\alpha = -\frac{3}{\sqrt{7}} \cdot \frac{\sqrt{7}}{\sqrt{7}} = -\frac{3\sqrt{7}}{7} \] Mệnh đề (d) là Đúng. Tóm lại: - Mệnh đề (a) là Đúng. - Mệnh đề (b) là Sai. - Mệnh đề (c) là Sai. - Mệnh đề (d) là Đúng. Câu 23: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần xem xét từng mệnh đề một cách chi tiết. Mệnh đề (a): $\cos\alpha< 0$ - Ta biết rằng góc $\alpha$ nằm trong khoảng $0^0 < \alpha < 90^0$, tức là góc $\alpha$ thuộc góc phần tư thứ nhất của đường tròn lượng giác. - Trong góc phần tư thứ nhất, cả $\sin\alpha$ và $\cos\alpha$ đều dương. - Do đó, $\cos\alpha > 0$. Kết luận: Mệnh đề (a) là Sai. Mệnh đề (b): $\cos\alpha = \sqrt{1-\sin^2\alpha}$ - Ta có $\sin\alpha = \frac{12}{13}$. - Theo định lý Pythagore trong tam giác vuông, ta có $\sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1$. - Suy ra $\cos^2\alpha = 1 - \sin^2\alpha = 1 - \left(\frac{12}{13}\right)^2 = 1 - \frac{144}{169} = \frac{25}{169}$. - Do $\cos\alpha > 0$ trong góc phần tư thứ nhất, nên $\cos\alpha = \sqrt{\frac{25}{169}} = \frac{5}{13}$. - Như vậy, $\cos\alpha = \sqrt{1-\sin^2\alpha}$ là đúng. Kết luận: Mệnh đề (b) là Đúng. Tóm lại: - Mệnh đề (a) là Sai. - Mệnh đề (b) là Đúng.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved