phân tích bài quê hương của tác giả tế hành

thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Đức Thắng
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

3 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo

Tế Hanh sinh năm 1921 tại Quảng Ngãi. Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập thơ "Hoa niên". Thơ Tế Hanh hồn nhiên, tươi sáng, đằm thắm và có một giọng điệu riêng, man mác, sâu lắng. Bài thơ "Quê hương" được viết khi ông đang học tại Huế, lúc mới 18 tuổi. Đây là một bài thơ hay về quê hương trong kho tàng thơ ca Việt Nam.

Hai câu thơ mở bài như một lời giới thiệu của tác giả về làng quê miền biển của mình. Nó là một làng quê nằm ăn sát ra biển, bốn bề quanh năm sóng vỗ. Qua hai câu mở bài này, tác giả còn muốn giới thiệu với mọi người về nghề nghiệp chính ở quê mình, đó là nghề ngư nghiệp.

"Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông"

Khi nói về làng quê của mình, Tế Hanh giới thiệu một làng chài, bốn bề sông nước bao vây, một làng chài sóng nước mênh mông, một làng chài "nửa ngày sông" không gian vô cùng rộng lớn. Nhà thơ tự hào về làng quê của mình bằng những hình ảnh đẹp cùng với một âm thanh vang vọng, đó là tiếng nói, tiếng hô "đoàn kết" của những người ngư dân trên biển Đông. Họ đã biến nỗi khó khăn, vất vả thành hành động hào hùng, mạnh mẽ vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

Đến với khổ thứ hai nhà thơ vẽ lên một bức tranh tuyệt đẹp về cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá:

"Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá."

Trong không gian bao la chỉ có "trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng" tạo ra cảm giác thoáng, cao, sáng rõ, có lợi cho công việc ra khơi đánh cá của người ngư dân. Ở đây dường như có một cuộc thi ngầm giữa con người và thiên nhiên, con người dù nhỏ bé nhưng bằng nghị lực, khát vọng lớn lao vẫn chinh phục được thiên nhiên rộng lớn. Những chàng trai khỏe mạnh giống như những "con tuấn mã" biết vượt đường xa. Những chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã, phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang. Những so sánh rất trẻ trung và lãng mạn mà ta khó gặp trong thơ hiện đại. Mái chèo như những lưỡi kiếm khổng lồ chém xuống nước, phăng xuống nước một cách mạnh mẽ, đưa con thuyền vượt trường giang. Sau một hành trình vượt sóng, vượt gió, những người ngư dân cũng đến bãi biển đánh cá. Hình ảnh cánh buồm giương to như mảnh hồn làng rướn thân trắng bao la thâu góp gió. Đó là hình ảnh đẹp lung linh thể hiện niềm tin, hi vọng của người ngư dân mong cho một lần ra khơi thật nhiều thành quả.

Bức tranh làng chài hiện lên với cả hình ảnh, ánh sáng, màu sắc, âm thanh, tất cả hài hòa tạo nên khung cảnh tuyệt vời. Nhưng đằng sau cái đẹp ấy đang ẩn chứa một cuộc sống nhọc nhằn, lam lũ của người dân vùng biển.

Sau chuyến ra khơi là hình ảnh con thuyền và con người trở về trong buổi bình minh. Khung cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về được miêu tả nhộn nhịp, náo nức, khẩn trương trong âm thanh "ồn ào trên bến đỗ"nhiều tiếng hò, lời nói và tiếng cười rộn rã. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về được ví như một cuộc đấu vật với thiên nhiên và thiên nhiên đã thắng. Con thuyền được nhân hóa với sức sống căng tràn, đang ở độ tuổi trưởng thành nhất. Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác khiến con thuyền có hồn hơn, nó không còn là một vật vô tri vô giác nữa mà đã trở thành người bạn của ngư dân. Hai câu thơ cuối diễn tả hình ảnh người ngư dân và con thuyền nằm nghỉ trên bến. Tác giả sử dụng biện pháp so sánh dài để so sánh người dân với con thuyền đã quá mệt mỏi sau một đêm dài đánh cá.

"Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ"

Người dân chài mang vẻ đẹp rắn chắc, khỏe khoắn, họ luôn gắn bó với biển khơi, mang trong mình mùi của biển, vị mặn mòi của muối, sự nâu sậm vì nắng. Hình ảnh con thuyền nằm im trên bến đỗ gợi một cuộc hành trình nghỉ ngơi, thư giãn. Tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa để thổi hồn cho con thuyền vô tri, nó trở nên sống động hơn. Trong câu thơ cuối, tác giả bộc lộ nỗi nhớ quê hương tha thiết, sâu nặng. Dù ở bất cứ nơi đâu vẫn luôn nhớ về quê nhà, nhớ về miền quê ven biển, nơi chôn rau cắt rốn của mình.

Bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân làng chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ còn cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Nhân Irving

2 giờ trước

Nguyễn Đức Thắng

Bài thơ "Quê Hương" của Tế Hanh là một tác phẩm tiêu biểu cho dòng thơ mang đậm tình yêu quê hương, đất nước của văn học Việt Nam hiện đại. Bài thơ không chỉ vẽ nên một bức tranh làng quê miền biển tươi đẹp mà còn thể hiện một cách sâu sắc nỗi nhớ nhung, tình cảm gắn bó thiết tha của nhà thơ với quê hương mình.

1. Giới thiệu chung:

  • Tác giả: Tế Hanh (1921-2009), một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ Mới. Thơ ông thường mang vẻ đẹp giản dị, chân chất, thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc.
  • Tác phẩm: "Quê Hương" được sáng tác năm 1939, khi Tế Hanh đang học ở Huế và mang trong mình nỗi nhớ da diết về quê nhà.

2. Phân tích nội dung:

  • Hai câu đầu: Giới thiệu khái quát về làng quê bằng giọng điệu thân thương, trìu mến:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới,

  • Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
  • Lời thơ giản dị, mộc mạc giới thiệu một làng quê ven biển với nghề chính là chài lưới, đồng thời gợi ra đặc điểm địa lý độc đáo "nước bao vây", "cách biển nửa ngày sông".
  • Sáu câu tiếp: Miêu tả cảnh dân làng ra khơi đánh cá:
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,

  • Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
  • Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã,
  • Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
  • Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng,
  • Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
  • Khung cảnh ra khơi được miêu tả bằng những hình ảnh tươi sáng, tràn đầy sức sống: "trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng". Hình ảnh con người hiện lên khỏe khoắn, mạnh mẽ, đầy khí thế. Đặc biệt, hình ảnh "cánh buồm giương to như mảnh hồn làng" là một sáng tạo độc đáo, thể hiện sự gắn bó sâu sắc giữa con người và quê hương.
  • Bốn câu tiếp: Miêu tả cảnh dân làng đón thuyền trở về:
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ,

  • Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
  • "Nhờ ơn trời, biển lặng, cá đầy ghe",
  • Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
  • Không khí vui tươi, náo nhiệt của buổi đón thuyền được tái hiện qua những từ ngữ giàu sức gợi: "ồn ào", "tấp nập". Câu thơ "Nhờ ơn trời, biển lặng, cá đầy ghe" thể hiện sự biết ơn của người dân đối với thiên nhiên, đồng thời gợi ra cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
  • Bốn câu tiếp: Miêu tả vẻ đẹp của người dân chài và con thuyền:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,

  • Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
  • Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm,
  • Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
  • Hình ảnh người dân chài hiện lên khỏe khoắn, rắn rỏi, mang đậm hương vị của biển cả. Con thuyền được nhân hóa, trở nên gần gũi, thân thiết như một người bạn của dân làng.
  • Bốn câu cuối: Bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ quê hương:
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

  • Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
  • Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
  • Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
  • Nỗi nhớ quê hương được thể hiện qua những hình ảnh quen thuộc, gắn bó: "màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi". Đặc biệt, câu thơ "Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!" thể hiện một cách chân thực, sâu sắc nỗi nhớ hương vị đặc trưng của quê hương.

3. Giá trị nghệ thuật:

  • Thể thơ: Thể thơ tám chữ với nhịp điệu nhẹ nhàng, uyển chuyển, phù hợp với việc diễn tả cảm xúc.
  • Ngôn ngữ: Giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống của người dân quê.
  • Hình ảnh: Sáng tạo, giàu sức gợi, mang đậm màu sắc của làng quê miền biển.
  • Các biện pháp tu từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ được sử dụng một cách hiệu quả, làm tăng tính biểu cảm cho bài thơ.

4. Tổng kết:

"Quê Hương" là một bài thơ hay, thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc của Tế Hanh. Bằng ngôn ngữ giản dị, hình ảnh thơ tươi sáng, giàu sức gợi, bài thơ đã vẽ nên một bức tranh làng quê miền biển tươi đẹp, đồng thời khơi gợi trong lòng người đọc những cảm xúc về quê hương, đất nước.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Hoàng Anh

2 giờ trước

 

Bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh là một trong những tác phẩm nổi bật viết về tình cảm quê hương đất nước trong văn học hiện đại Việt Nam. Được sáng tác khi tác giả còn rất trẻ (khoảng 17 tuổi), bài thơ thể hiện một cách chân thành và sâu lắng tình yêu quê hương da diết của một người con xa quê, luôn nhớ về nơi chôn nhau cắt rốn.

Tế Hanh đã lựa chọn một lát cắt rất đặc trưng của quê hương mình – hình ảnh làng chài ven biển – để tái hiện không gian sống, lao động và tâm hồn của con người miền biển. Ngay từ những câu thơ đầu, hình ảnh quê hương hiện lên giản dị mà sống động:

“Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.”

Qua đó, người đọc cảm nhận được một không gian tràn đầy sóng nước, đậm chất miền biển, nơi con người gắn bó với thiên nhiên, lao động và sóng gió. Tác giả khắc họa rõ nét hình ảnh những người dân chài khỏe khoắn, chất phác và dũng cảm khi đối mặt với biển khơi:

“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.”

Biện pháp so sánh đã giúp hình ảnh con thuyền trở nên sống động, như mang linh hồn của con người, thể hiện sức mạnh và khí thế vượt trùng khơi. Những câu thơ tiếp theo mô tả khung cảnh lao động và sự gắn bó của con người với biển cả một cách đầy chất thơ và lãng mạn, nhưng cũng không kém phần thực tế.

Nét đặc sắc của bài thơ còn nằm ở chiều sâu cảm xúc. Tình yêu quê hương không chỉ thể hiện qua những hình ảnh cụ thể, mà còn lắng đọng trong tâm hồn người xa xứ:

“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi...”

Đó là nỗi nhớ da diết, khắc khoải về một vùng đất thân thương, nơi lưu giữ ký ức tuổi thơ và hình ảnh người dân quê lam lũ mà anh dũng. Cách thể hiện tình yêu quê hương trong bài thơ không ồn ào mà thấm sâu, nhẹ nhàng nhưng mạnh mẽ, thể hiện rõ tài năng của một hồn thơ trẻ trung, trong sáng và giàu cảm xúc.


Kết luận:

“Quê hương” của Tế Hanh không chỉ là một bài thơ tả cảnh sinh động, mà còn là một bài ca ngợi vẻ đẹp của lao động, ca ngợi tình yêu quê hương thiết tha. Bằng ngôn ngữ mộc mạc, hình ảnh gần gũi và cảm xúc chân thành, bài thơ đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người đọc, góp phần làm phong phú thêm mạch cảm hứng về quê hương trong văn học Việt Nam hiện đại.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved