Trong một giờ học giáo dục thể chất trên sân vận động, thầy giáo A yêu cầu 2 học sinh B và C cùng lúc chạy từ điểm O theo hai đường thẳng vuông góc nhau là Ox và Oy với các tốc độ không đổi là 3 m/s v...

<img src=https://minio.ftech.ai/cvdata/fqa/dev/public/illustration_images/01285
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của nhom lam
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

20/09/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Ta có bài toán chuyển động của 3 người trên mặt phẳng với các dữ liệu: - Hai học sinh B và C xuất phát từ điểm O cùng lúc. - B chạy theo Ox với vận tốc v_B = 3 m/s. - C chạy theo Oy với vận tốc v_C = 4 m/s. - Thầy giáo A xuất phát từ O cùng lúc với 2 học sinh, chạy trên đường thẳng nằm giữa Ox và Oy. --- **1. Xác định khoảng cách giữa 2 học sinh B và C sau 5 giây.** - Sau 5 giây, vị trí B trên Ox là: \( x_B = v_B \cdot t = 3 \times 5 = 15 \, m \) \( y_B = 0 \) - Vị trí C trên Oy là: \( x_C = 0 \) \( y_C = v_C \cdot t = 4 \times 5 = 20 \, m \) - Khoảng cách BC được tính bằng: \[ d = \sqrt{(x_B - x_C)^2 + (y_B - y_C)^2} = \sqrt{15^2 + 20^2} = \sqrt{225 + 400} = \sqrt{625} = 25 \, m \] **Đáp án 1:** Khoảng cách giữa B và C sau 5 giây là 25 mét. --- **2. Thầy giáo cũng xuất phát cùng lúc, cùng vị trí O với 2 học sinh, thầy giáo chạy đều trên một đường thẳng nằm giữa Ox và Oy.** Ta gọi: - Phương thẳng của thầy giáo tạo góc 45° với Ox (vì nằm giữa Ox và Oy vuông góc). - Vận tốc thầy giáo là \( v_A \). - Vị trí của thầy giáo sau t giây là: \[ x_A = v_A \cdot t \cdot \cos 45^\circ = \frac{v_A t}{\sqrt{2}}, \quad y_A = v_A \cdot t \cdot \sin 45^\circ = \frac{v_A t}{\sqrt{2}}. \] --- **a) Xác định phương và tốc độ chuyển động của thầy giáo để vị trí của 3 thầy trò luôn tạo thành hình chữ nhật OBAC.** Gọi điểm O(0,0), B(15,0) tại thời điểm t, C(0,20), A(x_A, y_A). Yêu cầu OBAC là hình chữ nhật nên: - Các điểm O, B, A, C tạo thành hình chữ nhật, tức: OB và AC song song với Ox, OC và AB song song với Oy. Trong hình chữ nhật, điểm A chính là hình chiếu vuông góc của điểm C lên đường thẳng Ox (hoặc hình chiếu vuông góc của B lên đường thẳng Oy) tùy vị trí. Như vậy, tọa độ điểm A phải thỏa: - A nằm trên đường chéo nằm giữa Ox và Oy (góc 45°), nên \( y_A = x_A \). - Đồng thời, AB song song với Oy và OA song song với Ox. Để OBAC là hình chữ nhật, điểm A phải có hoành độ bằng hoành độ của B và tung độ bằng tung độ của C: - B có tọa độ (x_B, 0) = (v_B t, 0). - C có tọa độ (0, y_C) = (0, v_C t). - Do OBAC là hình chữ nhật, điểm A có tọa độ (x_B, y_C) = (v_B t, v_C t). Nhưng ta đã giả thiết A phải nằm trên đường thẳng góc 45°: \[ y_A = x_A \Rightarrow v_C t = v_B t \Rightarrow v_C = v_B \] Nhưng từ đề bài, \( v_B = 3 m/s, v_C = 4 m/s \) nên không bằng nhau. Vậy thầy giáo chạy trên đường thẳng nằm giữa Ox và Oy với vận tốc \( v_A \), mà vị trí A phải là giao điểm giữa đường thẳng \( y = x \) và đường thẳng \( x = v_B t \), \( y = v_C t \). Như vậy, ta cần tìm \( v_A \) để tọa độ A là (x_A, y_A) với: \[ x_A = y_A = \frac{v_A t}{\sqrt{2}} \quad (1) \] và điểm A tạo thành hình chữ nhật với O, B, C tức là A có tọa độ: \[ (x_A, y_A) = (v_B t, v_C t) \quad (2) \] Từ (1) và (2), ta có: \[ v_B t = \frac{v_A t}{\sqrt{2}} \Rightarrow v_A = v_B \sqrt{2} = 3 \sqrt{2} \approx 4.24 \, m/s \] \[ v_C t = \frac{v_A t}{\sqrt{2}} \Rightarrow v_A = v_C \sqrt{2} = 4 \sqrt{2} \approx 5.66 \, m/s \] Hai giá trị \( v_A \) lại khác nhau. Điều này chứng tỏ A không thể cùng lúc thỏa hai điều kiện trên. Vậy ta cần xem lại điều kiện. **Nhận xét:** Để 3 điểm B, C, A tạo thành hình chữ nhật với O, cần thỏa: - Tọa độ của A là giao điểm giữa đường thẳng \( y = x \) và đường thẳng nối B và C. Tuy nhiên, B và C chạy trên các trục Ox và Oy với vận tốc không đổi khác nhau, vị trí của B và C sau t giây là: \[ B: (3t, 0), \quad C: (0, 4t) \] Đường chéo BC có vector \(\vec{BC} = (-3t, 4t)\). Điểm A tạo thành hình chữ nhật OBAC với: - A là đỉnh đối diện O, tọa độ bằng tổng vector \(\vec{OB} + \vec{OC}\): \[ A = B + \overrightarrow{OC} = (3t, 0) + (0, 4t) = (3t, 4t) \] Do đó, vị trí A là (3t, 4t). Nhưng thầy giáo chạy trên đường thẳng \( y = x \), nên: \[ y_A = x_A \Rightarrow 4t = 3t \Rightarrow t = 0 \] Chỉ thỏa khi t=0, tức lúc xuất phát. Điều này không thể. Như vậy, không thể giữ cho OBAC là hình chữ nhật khi thầy giáo chạy trên đường thẳng \( y=x \). **Giải pháp:** Thầy giáo chạy trên đường thẳng có góc \(\alpha\) với Ox, tọa độ: \[ (x_A, y_A) = (v_A t \cos \alpha, v_A t \sin \alpha) \] Yêu cầu OBAC là hình chữ nhật nghĩa là: \[ \vec{OA} = \vec{OB} + \vec{OC} \] \[ (x_A, y_A) = (v_B t, 0) + (0, v_C t) = (v_B t, v_C t) \] Do đó: \[ v_A t \cos \alpha = v_B t \Rightarrow v_A \cos \alpha = v_B \] \[ v_A t \sin \alpha = v_C t \Rightarrow v_A \sin \alpha = v_C \] Lấy bình phương và cộng hai vế: \[ v_A^2 (\cos^2 \alpha + \sin^2 \alpha) = v_B^2 + v_C^2 \Rightarrow v_A^2 = v_B^2 + v_C^2 \Rightarrow v_A = \sqrt{v_B^2 + v_C^2} = \sqrt{3^2 + 4^2} = 5 \, m/s \] Tính góc \(\alpha\): \[ \tan \alpha = \frac{v_C}{v_B} = \frac{4}{3} \Rightarrow \alpha = \arctan \frac{4}{3} \approx 53.13^\circ \] **Vậy:** - Phương chuyển động của thầy giáo tạo với Ox góc \(\alpha \approx 53.13^\circ\). - Vận tốc \( v_A = 5 \, m/s \). --- **b) Để vị trí của 3 thầy trò luôn thẳng hàng thì tốc độ nhỏ nhất của thầy giáo bằng bao nhiêu?** Ba điểm O, B, C thẳng hàng khi vector \(\vec{OB}\), \(\vec{OC}\), \(\vec{OA}\) cùng nằm trên một đường thẳng. Gọi vị trí sau t giây: - \( B = (3t, 0) \) - \( C = (0, 4t) \) - \( A = (v_A t \cos 45^\circ, v_A t \sin 45^\circ) = \left(\frac{v_A t}{\sqrt{2}}, \frac{v_A t}{\sqrt{2}}\right) \) Điều kiện ba điểm thẳng hàng là tồn tại hệ số \(k\) sao cho: \[ \vec{OA} = k \vec{OB} \quad \text{hoặc} \quad \vec{OA} = k \vec{OC} \quad \text{hoặc} \quad \vec{OB} = k \vec{OC} \] Xét phương trình điểm \(A\) thẳng hàng với \(B\) và \(C\): Ba điểm thẳng hàng khi định thức của ma trận tọa độ bằng 0: \[ \begin{vmatrix} x_B & y_B & 1 \\ x_C & y_C & 1 \\ x_A & y_A & 1 \\ \end{vmatrix} = 0 \] Tính: \[ \begin{vmatrix} 3t & 0 & 1 \\ 0 & 4t & 1 \\ \frac{v_A t}{\sqrt{2}} & \frac{v_A t}{\sqrt{2}} & 1 \\ \end{vmatrix} = 0 \] Tính định thức: \[ 3t \cdot (4t \cdot 1 - 1 \cdot \frac{v_A t}{\sqrt{2}}) - 0 \cdot (0 \cdot 1 - 1 \cdot \frac{v_A t}{\sqrt{2}}) + 1 \cdot (0 \cdot \frac{v_A t}{\sqrt{2}} - 4t \cdot \frac{v_A t}{\sqrt{2}}) = 0 \] \[ = 3t (4t - \frac{v_A t}{\sqrt{2}}) + 0 + 1 \cdot (0 - 4t \cdot \frac{v_A t}{\sqrt{2}}) = 0 \] \[ = 3t \left(4t - \frac{v_A t}{\sqrt{2}} \right) - 4t \cdot \frac{v_A t}{\sqrt{2}} = 0 \] \[ 3t \cdot 4t - 3t \cdot \frac{v_A t}{\sqrt{2}} - 4t \cdot \frac{v_A t}{\sqrt{2}} = 0 \] \[ 12 t^2 - \frac{3 v_A t^2}{\sqrt{2}} - \frac{4 v_A t^2}{\sqrt{2}} = 0 \] \[ 12 t^2 - \frac{7 v_A t^2}{\sqrt{2}} = 0 \] Chia cả hai vế cho \( t^2 \neq 0 \): \[ 12 = \frac{7 v_A}{\sqrt{2}} \Rightarrow v_A = \frac{12 \sqrt{2}}{7} \approx \frac{12 \times 1.414}{7} \approx \frac{16.97}{7} \approx 2.42 \, m/s \] **Đáp án 2b:** Vận tốc nhỏ nhất của thầy giáo để ba người luôn thẳng hàng là khoảng 2.42 m/s. --- **Tóm tắt kết quả:** 1. Khoảng cách giữa 2 học sinh sau 5 giây là 25 m. 2a. Để vị trí của 3 thầy trò luôn tạo thành hình chữ nhật OBAC: - Thầy giáo chạy với vận tốc \( v_A = 5 \, m/s \). - Phương chuyển động tạo góc khoảng 53.13° với Ox. 2b. Để vị trí 3 người luôn thẳng hàng: - Vận tốc nhỏ nhất của thầy giáo là \( v_A \approx 2.42 \, m/s \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved