Để giải bài toán này, ta sẽ thực hiện từng bước một.
1. **Tính số nguyên tử trong phân tử (E)**:
- Tổng số nguyên tử trong phân tử là 10, trong đó có 1 nguyên tử O.
- Giả sử có \(x\) nguyên tử C và \(y\) nguyên tử H. Ta có:
\[
x + y + 1 = 10 \implies x + y = 9
\]
- Tỉ lệ giữa số nguyên tử carbon và hydrogen là 1 : 2, do đó:
\[
y = 2x
\]
Thay vào phương trình trên:
\[
x + 2x = 9 \implies 3x = 9 \implies x = 3
\]
Do đó, \(y = 2x = 6\).
Vậy, trong phân tử (E) có 3 nguyên tử C và 6 nguyên tử H.
2. **Tính công thức phân tử**:
- Ta có công thức tổng quát là \(C_3H_6O\).
3. **Tính khối lượng mol của (E)**:
- Khối lượng mol của (E) là:
\[
M = 3 \times 12 + 6 \times 1 + 16 = 36 + 6 + 16 = 58 \, g/mol
\]
4. **Dựa vào tỷ lệ phần trăm**:
- 66,67% là carbon, tức là trong 100g chất (E) có 66,67g C.
- 11,11% là hydrogen, tức là trong 100g chất (E) có 11,11g H.
- Oxygen còn lại là 100 - 66,67 - 11,11 = 22,22g.
- Tính số mol của từng nguyên tố:
\[
n_C = \frac{66,67}{12} = 5,56 \, mol
\]
\[
n_H = \frac{11,11}{1} = 11,11 \, mol
\]
\[
n_O = \frac{22,22}{16} = 1,39 \, mol
\]
Tuy nhiên, số nguyên tử thực tế đã được xác định từ bước trên là 3 nguyên tử C, 6 nguyên tử H và 1 nguyên tử O, khối lượng mol tính ra khoảng 58g/mol cho công thức \(C_3H_6O\).
5. **Phân tích phổ IR**:
- Trong phổ IR, nếu xuất hiện tín hiệu của nhóm chức aldehyde (C=O) với số sóng 2830 - 2695 cm^-1, và phổ cho thấy có dấu hiệu của nhóm -OH.
- Do đó, (E) có thể có nhóm chức aldehyde.
Kết luận:
- Công thức phân tử của chất hữu cơ (E) là \(C_3H_6O\).
- Chất (E) có nhóm chức aldehyde và chứa nhóm -OH.
Trả lời: Hợp chất (E) có công thức phân tử là \(C_3H_6O\).