Dưới đây là lời giải chi tiết các bài tập theo từng dạng:
---
### Dạng 1: Tính tốc độ
**BT1:** Một đoàn tàu hỏa đi từ ga A đến ga B cách nhau 30 km mất 1,5 giờ. Tính tốc độ của đoàn tàu.
- Công thức:
\[
v = \frac{s}{t}
\]
- Áp dụng:
\[
v = \frac{30\, \text{km}}{1,5\, \text{giờ}} = 20\, \text{km/h}
\]
**Đáp số:** Tốc độ của đoàn tàu là 20 km/h.
---
**BT2:** Đoạn đường từ nhà đến trường dài 4 km, bạn Nam đi xe đạp mất 15 phút. Tính tốc độ đi xe đạp của bạn Nam.
- Đổi 15 phút = \(\frac{15}{60} = 0,25\) giờ
- Áp dụng công thức:
\[
v = \frac{s}{t} = \frac{4}{0,25} = 16\, \text{km/h}
\]
**Đáp số:** Tốc độ đi xe đạp của bạn Nam là 16 km/h.
---
**BT3:** Một học sinh đi xe đạp từ nhà đến trường mất 30 phút. Đoạn đường từ nhà đến trường dài 6 km. Tính tốc độ chuyển động của học sinh.
- Đổi 30 phút = 0,5 giờ
- Áp dụng:
\[
v = \frac{6}{0,5} = 12\, \text{km/h}
\]
**Đáp số:** Tốc độ chuyển động của học sinh là 12 km/h.
---
**BT4:** Bạn Linh đi xe đạp từ nhà đến trường, trong 20 phút đầu đi được đoạn đường dài 6 km. Đoạn đường còn lại dài 8 km đi với tốc độ 12 km/h. Tính tốc độ trung bình của bạn Linh trên cả quãng đường.
- Thời gian đoạn đầu: 20 phút = \(\frac{20}{60} = \frac{1}{3}\) giờ
- Đoạn đường đầu: 6 km, thời gian đầu: \(\frac{1}{3}\) giờ
- Đoạn đường còn lại: 8 km, tốc độ 12 km/h
Thời gian đi đoạn còn lại:
\[
t_2 = \frac{s_2}{v_2} = \frac{8}{12} = \frac{2}{3} \, \text{giờ}
\]
- Tổng quãng đường:
\[
s = 6 + 8 = 14\, \text{km}
\]
- Tổng thời gian:
\[
t = \frac{1}{3} + \frac{2}{3} = 1\, \text{giờ}
\]
- Tốc độ trung bình:
\[
v = \frac{s}{t} = \frac{14}{1} = 14\, \text{km/h}
\]
**Đáp số:** Tốc độ trung bình của bạn Linh là 14 km/h.
---
### Dạng 2: Tính quãng đường
**BT1:** Hằng ngày bạn An đi xe đạp từ nhà đến trường với tốc độ 15 km/h và mất 20 phút. Tính khoảng cách từ nhà bạn An đến trường.
- Đổi 20 phút = \(\frac{20}{60} = \frac{1}{3}\) giờ
- Công thức:
\[
s = v \times t = 15 \times \frac{1}{3} = 5\, \text{km}
\]
**Đáp số:** Quãng đường từ nhà bạn An đến trường là 5 km.
---
**BT2:** Một vận động viên chạy với tốc độ 10 m/s trong 10 giây. Tính quãng đường vận động viên chạy được.
- Công thức:
\[
s = v \times t = 10\, (m/s) \times 10\, (s) = 100\, m
\]
**Đáp số:** Quãng đường vận động viên chạy được là 100 m.
---
**BT3:** Vận động viên đua xe đạp với các dữ kiện:
- Quãng đường A đến B: 45 km trong 2 giờ 15 phút
2 giờ 15 phút = \(2 + \frac{15}{60} = 2,25\) giờ
Tốc độ:
\[
v_1 = \frac{45}{2,25} = 20\, \text{km/h}
\]
- Quãng đường B đến C: 30 km trong 24 phút
24 phút = \(\frac{24}{60} = 0,4\) giờ
Tốc độ:
\[
v_2 = \frac{30}{0,4} = 75\, \text{km/h}
\]
- Quãng đường C đến D: 10 km trong \(\frac{1}{4}\) giờ = 0,25 giờ
Tốc độ:
\[
v_3 = \frac{10}{0,25} = 40\, \text{km/h}
\]
**Đáp số:**
- Từ A đến B: 20 km/h
- Từ B đến C: 75 km/h
- Từ C đến D: 40 km/h
---
**BT4:** Một ô tô chuyển động đoạn đường đầu với tốc độ 54 km/h trong 20 phút, tiếp tục đoạn đường thứ hai với tốc độ 60 km/h trong 30 phút. Tính tổng quãng đường ô tô đi được trong 50 phút.
- Đổi 20 phút = \(\frac{20}{60} = \frac{1}{3}\) giờ
- Đổi 30 phút = \(\frac{30}{60} = \frac{1}{2}\) giờ
- Quãng đường đoạn 1:
\[
s_1 = v_1 \times t_1 = 54 \times \frac{1}{3} = 18\, \text{km}
\]
- Quãng đường đoạn 2:
\[
s_2 = v_2 \times t_2 = 60 \times \frac{1}{2} = 30\, \text{km}
\]
- Tổng quãng đường:
\[
s = s_1 + s_2 = 18 + 30 = 48\, \text{km}
\]
**Đáp số:** Tổng quãng đường ô tô đi được là 48 km.
---
Nếu cần giải thích thêm hoặc bài tập khác, bạn cứ hỏi nhé!