Bài 3:
Để tính công sinh bởi trọng lực \(\overrightarrow{P}\) khi xe đi hết đoạn đường dốc, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định các đại lượng cần thiết:
- Khối lượng của xe: \(m = 1,5\) tấn = \(1500\) kg.
- Gia tốc rơi tự do: \(g = 9,8 \, \text{m/s}^2\).
- Độ dài đoạn đường dốc: \(|\overrightarrow{d}| = 30\) m.
- Góc nghiêng của đoạn đường dốc so với phương ngang: \(\alpha = 5^\circ\).
2. Tính trọng lực \(\overrightarrow{P}\):
\[
\overrightarrow{P} = m \overrightarrow{g} = 1500 \times 9,8 = 14700 \, \text{N}
\]
3. Tính công sinh bởi trọng lực:
Công thức tính công là:
\[
A = \overrightarrow{P} \cdot \overrightarrow{d} = |\overrightarrow{P}| \cdot |\overrightarrow{d}| \cdot \cos \theta
\]
Trong đó \(\theta\) là góc giữa \(\overrightarrow{P}\) và \(\overrightarrow{d}\). Vì \(\overrightarrow{P}\) thẳng đứng và \(\overrightarrow{d}\) nghiêng một góc \(5^\circ\) so với phương ngang, nên góc giữa \(\overrightarrow{P}\) và \(\overrightarrow{d}\) là \(90^\circ - 5^\circ = 85^\circ\).
\[
A = 14700 \times 30 \times \cos 85^\circ
\]
4. Tính giá trị của \(\cos 85^\circ\):
Sử dụng máy tính để tính \(\cos 85^\circ \approx 0,0872\).
5. Tính công \(A\):
\[
A = 14700 \times 30 \times 0,0872 \approx 38424 \, \text{J}
\]
Làm tròn đến hàng đơn vị, ta có:
\[
A \approx 38424 \, \text{J}
\]
Vậy, công sinh bởi trọng lực khi xe đi hết đoạn đường dốc là khoảng \(38424\) J.
Bài 4:
Để xác định cường độ hợp lực của các lực \(\overrightarrow{F_1}, \overrightarrow{F_2}, \overrightarrow{F_3}\), ta thực hiện các bước sau:
1. Phân tích lực trên mặt phẳng ngang (a):
- \(\overrightarrow{F_1}\) và \(\overrightarrow{F_2}\) nằm trên mặt phẳng (a) và tạo với nhau góc \(135^\circ\).
- Độ lớn của \(\overrightarrow{F_1}\) là 20 N và \(\overrightarrow{F_2}\) là 15 N.
2. Tính hợp lực của \(\overrightarrow{F_1}\) và \(\overrightarrow{F_2}\):
Sử dụng công thức tính hợp lực của hai lực có độ lớn \(F_1\) và \(F_2\) tạo với nhau góc \(\theta\):
\[
F_{12} = \sqrt{F_1^2 + F_2^2 + 2F_1F_2\cos\theta}
\]
Thay số vào:
\[
F_{12} = \sqrt{20^2 + 15^2 + 2 \times 20 \times 15 \times \cos 135^\circ}
\]
Biết rằng \(\cos 135^\circ = -\frac{\sqrt{2}}{2}\), ta có:
\[
F_{12} = \sqrt{400 + 225 + 2 \times 20 \times 15 \times \left(-\frac{\sqrt{2}}{2}\right)}
\]
\[
F_{12} = \sqrt{625 - 600\sqrt{2}/2}
\]
\[
F_{12} = \sqrt{625 - 300\sqrt{2}}
\]
3. Tính hợp lực tổng với \(\overrightarrow{F_3}\):
- \(\overrightarrow{F_3}\) có độ lớn 10 N và vuông góc với mặt phẳng (a), do đó vuông góc với \(\overrightarrow{F_{12}}\).
Sử dụng công thức Pythagore để tính hợp lực tổng:
\[
F = \sqrt{F_{12}^2 + F_3^2}
\]
Thay số vào:
\[
F = \sqrt{(625 - 300\sqrt{2}) + 10^2}
\]
\[
F = \sqrt{625 - 300\sqrt{2} + 100}
\]
\[
F = \sqrt{725 - 300\sqrt{2}}
\]
Vậy, cường độ hợp lực của các lực \(\overrightarrow{F_1}, \overrightarrow{F_2}, \overrightarrow{F_3}\) là \(\sqrt{725 - 300\sqrt{2}}\) N.
Câu 1:
Để giải quyết bài toán này, ta cần xem xét tính chất của tích vô hướng của hai vectơ cùng hướng.
Giả sử $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ là hai vectơ cùng hướng và đều khác vectơ $\overrightarrow{0}$. Khi đó, góc giữa hai vectơ này là $0^\circ$. Tích vô hướng của hai vectơ được tính theo công thức:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \cos \theta
\]
Với $\theta$ là góc giữa hai vectơ. Vì $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ cùng hướng, nên $\theta = 0^\circ$. Do đó, $\cos 0^\circ = 1$.
Vậy:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot 1 = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}|
\]
Do đó, mệnh đề đúng là:
C. $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}|.$
Các mệnh đề khác không đúng vì:
- A. $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 0$ chỉ khi $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ vuông góc, điều này không đúng trong trường hợp này.
- B. $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = -1$ không có cơ sở nào để đúng vì tích vô hướng của hai vectơ cùng hướng không thể âm.
- D. $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = -|\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}|$ cũng không đúng vì tích vô hướng của hai vectơ cùng hướng là dương.
Câu 2:
Để xác định góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\), ta sử dụng công thức tích vô hướng:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \cos \alpha
\]
Theo đề bài, ta có:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = -|\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}|
\]
Thay vào công thức tích vô hướng, ta được:
\[
|\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \cos \alpha = -|\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}|
\]
Vì \(|\overrightarrow{a}|\) và \(|\overrightarrow{b}|\) đều khác 0 (do \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\) khác \(\overrightarrow{0}\)), ta có thể chia cả hai vế của phương trình cho \(|\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}|\), ta được:
\[
\cos \alpha = -1
\]
Góc \(\alpha\) có \(\cos \alpha = -1\) là góc \(180^\circ\).
Vậy, góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\) là \(180^\circ\).
Đáp án đúng là \(D.~\alpha=180^\circ.\)
Câu 3:
Để tìm góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{u}$ và $\overrightarrow{b}$, ta sử dụng công thức tích vô hướng:
\[
\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{u}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \cos \theta
\]
Trong đó $\theta$ là góc giữa hai vectơ. Theo đề bài, ta có:
- $|\overrightarrow{u}| = 8$
- $|\overrightarrow{b}| = 2$
- $\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{b} = 8$
Thay các giá trị này vào công thức, ta được:
\[
8 = 8 \cdot 2 \cdot \cos \theta
\]
Rút gọn phương trình:
\[
8 = 16 \cdot \cos \theta
\]
Chia cả hai vế cho 16:
\[
\cos \theta = \frac{8}{16} = \frac{1}{2}
\]
Góc có cosin bằng $\frac{1}{2}$ là $60^\circ$. Do đó, góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{u}$ và $\overrightarrow{b}$ là $60^\circ$.
Vậy đáp án đúng là $B.~60^\circ$.
Câu 4:
Để tìm góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\), ta sử dụng công thức tích vô hướng:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \cos \theta
\]
Trong đó \(\theta\) là góc giữa hai vectơ. Theo đề bài, ta có:
- \( |\overrightarrow{a}| = 7 \)
- \( |\overrightarrow{b}| = 2 \)
- \(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 7\sqrt{2}\)
Thay các giá trị này vào công thức, ta được:
\[
7\sqrt{2} = 7 \cdot 2 \cdot \cos \theta
\]
Rút gọn phương trình:
\[
7\sqrt{2} = 14 \cos \theta
\]
Chia cả hai vế cho 14:
\[
\cos \theta = \frac{7\sqrt{2}}{14} = \frac{\sqrt{2}}{2}
\]
Ta biết rằng \(\cos 45^\circ = \frac{\sqrt{2}}{2}\). Do đó, góc \(\theta = 45^\circ\).
Vậy góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\) là \(45^\circ\).
Đáp án đúng là \(B.~45^\circ\).