- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh tại làng Lệ Mĩ, tổng Võ Xá, huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới (nay thuộc Quảng Bình). Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới.
- Đặc điểm của phong trào thơ mới:
+ Thể hiện cái tôi cá nhân trước cuộc đời.
+ Cách tân đổi mới về cả nội dung lẫn hình thức nghệ thuật.
- Xác định thể thơ: Bài thơ "Mùa xuân chín" được viết bằng thể thơ bảy chữ.
- Dấu hiệu nhận biết thể thơ bảy chữ: Mỗi dòng thơ có 7 chữ, mỗi khổ thơ thường có 4 dòng thơ.
- Cách gieo vần: Bài thơ sử dụng vần chân, vần liền, vần cách. Vần chân được gieo ở cuối dòng thơ, vần liền được gieo liên tiếp ở hai dòng thơ liền nhau, vần cách được gieo ở hai dòng thơ cách nhau.
- Ngắt nhịp: Bài thơ ngắt nhịp 3/4 hoặc 4/3. Nhịp thơ linh hoạt, tạo nên sự biến đổi cho bài thơ.
- Thanh điệu: Bài thơ sử dụng thanh bằng và thanh trắc xen kẽ nhau, tạo nên sự hài hòa về âm điệu.
- So sánh cách ngắt nhịp phối thanh của bài thơ "Mùa xuân chín" với bài thơ trung đại theo thể thơ thất ngôn bát cú đường luật:
+ Bài thơ "Mùa xuân chín" có cách ngắt nhịp linh hoạt, không gò bó theo quy tắc như bài thơ thất ngôn bát cú đường luật.
+ Bài thơ "Mùa xuân chín" sử dụng nhiều thanh trắc hơn, tạo nên sự mạnh mẽ, sôi nổi, khác với bài thơ thất ngôn bát cú đường luật thường sử dụng nhiều thanh bằng.
- Hệ thống hình ảnh thiên nhiên và con người trong bài thơ:
+ Hình ảnh thiên nhiên: Mùa xuân đến với những hình ảnh tươi đẹp, tràn đầy sức sống: nắng ửng lên, gió, tiếng chim hót, hoa lê trắng...
+ Hình ảnh con người: Con người đang độ tuổi xuân thì, tràn đầy sức sống, vui tươi, hồn nhiên, yêu đời.
- Dấu hiệu nhận biết hình ảnh hình thức đặc biệt trong bài thơ "Mùa xuân chín":
+ Sử dụng từ láy: Láy âm đầu ("lồng lộng", "trắng"), láy vần ("rộn ràng") để miêu tả khung cảnh mùa xuân.
+ Sử dụng từ ngữ giàu tính gợi hình, gợi cảm: "nắng ửng", "gió", "tiếng chim hót", "hoa lê trắng"... để khắc họa bức tranh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống.
- Hiệu quả của việc kết hợp từ ngữ độc đáo:
+ Tạo nên sự mới mẻ, sáng tạo cho bài thơ.
+ Giúp tác giả diễn đạt ý tưởng một cách tinh tế, sâu sắc.
- Nhan đề của bài thơ "Mùa xuân chín":
+ Gợi mở về thời gian: Mùa xuân là mùa của sự khởi đầu, của sự sinh sôi nảy nở.
+ Gợi mở về trạng thái: Mùa xuân đang ở độ chín, rực rỡ, căng tràn sức sống.
- Nhân vật trữ tình trong bài thơ "Mùa xuân chín":
+ Là người đang đứng ngắm nhìn mùa xuân, cảm nhận vẻ đẹp của mùa xuân.
+ Có thể là chính tác giả Hàn Mặc Tử, cũng có thể là một người khách quan nào đó.
- Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ "Mùa xuân chín":
+ Từ ngạc nhiên, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp của mùa xuân.
+ Đến say sưa, ngây ngất trước vẻ đẹp ấy.
+ Cuối cùng là nỗi buồn man mác khi mùa xuân sắp qua đi.
- Cảm xúc chủ đạo trong bài thơ "Mùa xuân chín":
+ Niềm vui sướng, hân hoan trước vẻ đẹp của mùa xuân.
+ Nỗi buồn man mác khi mùa xuân sắp qua đi.
- Đoạn văn cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên trong bài thơ "Mùa xuân chín":
Bài thơ "Mùa xuân chín" của Hàn Mặc Tử đã vẽ nên một bức tranh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống. Mùa xuân đến với những hình ảnh tươi đẹp, rực rỡ: nắng ửng lên, gió, tiếng chim hót, hoa lê trắng... Những hình ảnh ấy đã góp phần làm cho bức tranh mùa xuân thêm phần sinh động, hấp dẫn.
- Đoạn văn cảm nhận tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ "Mùa xuân chín":
Nhân vật trữ tình trong bài thơ "Mùa xuân chín" là người đang đứng ngắm nhìn mùa xuân, cảm nhận vẻ đẹp của mùa xuân. Ban đầu, nhân vật trữ tình cảm thấy ngạc nhiên, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp của mùa xuân. Sau đó, nhân vật trữ tình dần say sưa, ngây ngất trước vẻ đẹp ấy. Cuối cùng, nhân vật trữ tình lại cảm thấy buồn man mác khi mùa xuân sắp qua đi.