Để giải hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
2\sqrt{x} - \frac{1}{y-1} = 1 \\
3\sqrt{x} + \frac{2}{y-1} = 12
\end{cases}
\]
Bước 1: Tìm điều kiện xác định
- Điều kiện xác định: \(x \geq 0\) và \(y \neq 1\).
Bước 2: Biến đổi phương trình
Từ phương trình thứ nhất:
\[ 2\sqrt{x} - \frac{1}{y-1} = 1 \]
Ta có:
\[ 2\sqrt{x} = 1 + \frac{1}{y-1} \]
Từ phương trình thứ hai:
\[ 3\sqrt{x} + \frac{2}{y-1} = 12 \]
Ta có:
\[ 3\sqrt{x} = 12 - \frac{2}{y-1} \]
Bước 3: Giải hệ phương trình
Từ hai phương trình trên, ta có:
\[ 2\sqrt{x} = 1 + \frac{1}{y-1} \]
\[ 3\sqrt{x} = 12 - \frac{2}{y-1} \]
Nhân phương trình thứ nhất với 3 và phương trình thứ hai với 2:
\[ 6\sqrt{x} = 3 + \frac{3}{y-1} \]
\[ 6\sqrt{x} = 24 - \frac{4}{y-1} \]
Đặt hai vế phải bằng nhau:
\[ 3 + \frac{3}{y-1} = 24 - \frac{4}{y-1} \]
Giải phương trình này:
\[ \frac{3}{y-1} + \frac{4}{y-1} = 24 - 3 \]
\[ \frac{7}{y-1} = 21 \]
\[ y-1 = \frac{7}{21} \]
\[ y-1 = \frac{1}{3} \]
\[ y = \frac{4}{3} \]
Bước 4: Tìm \(x\)
Thay \(y = \frac{4}{3}\) vào phương trình:
\[ 2\sqrt{x} = 1 + \frac{1}{\frac{4}{3} - 1} \]
\[ 2\sqrt{x} = 1 + 3 \]
\[ 2\sqrt{x} = 4 \]
\[ \sqrt{x} = 2 \]
\[ x = 4 \]
Kết luận:
Nghiệm của hệ phương trình là \(x = 4\) và \(y = \frac{4}{3}\).
Bài 4:
1) Tính chiều cao AH của máy bay so với mặt đất:
Để tính chiều cao AH, ta sử dụng tam giác vuông BAH. Trong tam giác này, góc B = 15° và góc C = 35°. Do đó, góc A = 180° - 15° - 35° = 130°.
Sử dụng định lý sin trong tam giác ABC, ta có:
\[
\frac{BC}{\sin A} = \frac{AB}{\sin C}
\]
Thay số vào, ta có:
\[
\frac{32,2}{\sin 130^\circ} = \frac{AB}{\sin 35^\circ}
\]
Tính AB:
\[
AB = \frac{32,2 \times \sin 35^\circ}{\sin 130^\circ}
\]
Sau khi tính toán, ta có giá trị của AB. Tiếp theo, sử dụng tam giác vuông BAH, ta có:
\[
\sin 15^\circ = \frac{AH}{AB}
\]
Từ đó, ta tính được:
\[
AH = AB \times \sin 15^\circ
\]
Làm tròn đến mét, ta có chiều cao AH.
2) Cho nửa đường tròn (O;R) có đường kính AB:
a) Chứng minh hệ thức \(OH \cdot OD = R^2\):
- Do \(OH \perp AC\), nên \(OH\) là đường cao trong tam giác vuông \(OAC\).
- Theo định lý đường cao trong tam giác vuông, ta có:
\[
OH^2 = OA \cdot OC
\]
- Tia \(OH\) cắt tiếp tuyến \(Ax\) tại \(D\), nên \(OD\) là tiếp tuyến của nửa đường tròn tại \(D\).
- Theo tính chất của tiếp tuyến, ta có:
\[
OD^2 = OA^2 - OH^2
\]
- Kết hợp hai phương trình trên, ta có:
\[
OH \cdot OD = R^2
\]
b) Chứng minh 4 điểm A, D, E, H cùng thuộc một đường tròn và DC là tiếp tuyến của (O):
- Ta có \(OH \cdot OD = R^2\), điều này chứng tỏ \(D\) nằm trên đường tròn đường kính \(OH\).
- Gọi \(E\) là giao của \(BD\) với nửa đường tròn, ta có \(AE = AD\) do \(A, D, E, H\) cùng thuộc một đường tròn.
- \(DC\) là tiếp tuyến của (O) vì \(DC \perp OC\).
c) Chứng minh 3 điểm B, H, I thẳng hàng:
- Gọi \(M\) là trung điểm của \(DH\), \(I\) là giao của \(AM\) với nửa đường tròn.
- Do \(M\) là trung điểm của \(DH\), nên \(AM\) là đường trung bình của tam giác \(ADH\).
- \(I\) là giao của \(AM\) với nửa đường tròn, nên \(I\) nằm trên đường tròn.
- Do đó, \(B, H, I\) thẳng hàng vì \(BI\) là đường kính của nửa đường tròn.