i:
câu 1. Bài thơ "Thu Vịnh" được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Phân tích:
- Bài thơ có 8 câu, mỗi chữ, tạo nên cấu trúc chặt chẽ và cân đối về mặt âm thanh.
- Thể thơ này thường sử dụng các biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ,... nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho bài thơ.
- Nội dung bài thơ thể hiện tâm trạng của tác giả khi ngắm nhìn cảnh vật mùa thu, đồng thời bộc lộ tình yêu quê hương đất nước.
Kết luận:
Việc xác định thể thơ dựa vào số lượng câu, số chữ trong mỗi câu và cách thức sắp xếp vần giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đặc trưng nghệ thuật của từng thể thơ, từ đó phân tích sâu sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
câu 2. Đáp án đúng cho câu hỏi về các phương thức biểu đạt trong bài thơ "Thu Vịnh" của Nguyễn Khuyến là c. Biểu cảm, miêu tả.
Phân tích:
Bài thơ "Thu Vịnh" chủ yếu sử dụng hai phương thức biểu đạt chính là biểu cảm và miêu tả.
* Biểu cảm: Bài thơ thể hiện rõ nét tâm trạng của tác giả khi đứng trước cảnh sắc mùa thu. Tác giả bộc lộ nỗi buồn man mác, sự cô đơn, trống trải qua những hình ảnh thiên nhiên đẹp nhưng mang vẻ u buồn.
* Miêu tả: Bài thơ sử dụng nhiều chi tiết miêu tả cụ thể về cảnh vật mùa thu như bầu trời xanh ngắt, cần trúc lơ phơ, nước biếc, ánh trăng, hoa năm ngoái... Những chi tiết này góp phần tạo nên bức tranh mùa thu sinh động, gợi lên cảm giác thanh bình, tĩnh lặng.
Ngoài ra, bài thơ còn có một số yếu tố khác như tự sự, nghị luận, tuy nhiên chúng đóng vai trò phụ trợ, bổ sung thêm cho hai phương thức chính là biểu cảm và miêu tả.
câu 3. Đặc điểm gieo vần trong bài "Thu Vịnh" là vần chân. Bài thơ sử dụng vần chân ở cuối mỗi câu thơ, tạo nên sự hài hòa về âm thanh và nhịp điệu cho toàn bộ bài thơ. Vần chân giúp tăng tính nhạc điệu, làm cho bài thơ trở nên dễ nhớ và ấn tượng hơn.
Phản ánh:
Qua việc giải quyết bài tập này, tôi nhận thấy rằng việc phân tích đặc điểm gieo vần trong thơ ca đòi hỏi sự chú ý đến từng chi tiết nhỏ. Việc xác định loại vần không chỉ dựa vào vị trí của vần mà còn phải xem xét cách thức vần được sử dụng để tạo hiệu quả nghệ thuật. Ngoài ra, việc so sánh với các ví dụ khác giúp học sinh củng cố kiến thức và phát triển khả năng phân tích tác phẩm văn học.
câu 1, Đoạn thơ được viết bằng thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.
Phản ánh:
Bài tập này giúp học sinh củng cố kiến thức về thể thơ thất ngôn bát cú đường luật và cách phân tích các yếu tố nghệ thuật trong bài thơ. Việc sử dụng phương pháp tiếp cận thay thế giúp học sinh linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề, đồng thời rèn luyện kỹ năng tư duy logic và khả năng phân tích tổng hợp.
câu 4. Đáp án đúng cho câu hỏi đọc hiểu về điểm nhìn để đón nhận cảnh thu của Nguyễn Khuyến trong bài thơ Thu Vịnh là c. Điểm nhìn từ gần đến cao xa, từ cao xa trở về gần.
Phân tích:
Bài thơ "Thu Vịnh" được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, thường sử dụng phép đối và đảo ngữ để tạo nên sự cân xứng, hài hòa về mặt cấu trúc. Cấu trúc này phù hợp với việc miêu tả cảnh vật thiên nhiên rộng lớn, bao la.
* Hai câu đề: "Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao/ Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu." - Tác giả sử dụng điểm nhìn từ gần đến cao xa, từ vị trí quan sát ở sân nhà hoặc vườn tược, hướng tầm mắt lên bầu trời thu xanh ngắt, cảm nhận vẻ đẹp thanh tao, nhẹ nhàng của cây trúc.
* Hai câu thực: "Nước biếc trông như tầng khói phủ/ Song thưa để mặc bóng trăng vào." - Tiếp tục sử dụng điểm nhìn từ gần đến cao xa, tác giả miêu tả khung cảnh đêm thu tĩnh lặng, ánh trăng vàng dịu dàng len lỏi qua khe cửa, soi sáng cả không gian.
* Hai câu luận: "Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái/ Một tiếng trên không ngỗng nước nào?" - Tác giả chuyển sang điểm nhìn từ cao xa trở về gần, từ bầu trời thu bao la xuống những bông hoa quen thuộc, gợi nhớ về quá khứ. Câu hỏi tu từ cuối cùng thể hiện tâm trạng hoài niệm, tiếc nuối của thi sĩ.
* Hai câu kết: "Nhân hứng cũng vừa toan cất bút/ Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào." - Tác giả quay trở lại điểm nhìn từ gần đến cao xa, từ tâm trạng cá nhân đến sự so sánh với bậc tiền bối. Cảm xúc thẹn thùng khi so sánh mình với Đào Tiềm, một nhà thơ nổi tiếng thời Lục Triều, thể hiện lòng tự trọng và khát vọng vươn tới cái đẹp, cái thiện.
Tóm lại, điểm nhìn trong bài thơ "Thu Vịnh" của Nguyễn Khuyến linh hoạt, thay đổi theo từng câu thơ, giúp tác giả khắc họa trọn vẹn bức tranh mùa thu quê hương, đồng thời bộc lộ tâm tư, tình cảm sâu sắc của thi sĩ.
câu 5. Câu trả lời cho bài tập gốc:
Dựa vào phân tích ở phần gợi ý, ta có thể khẳng định rằng hình ảnh trăng thu xuất hiện trong cả hai bài thơ "Thu Vịnh" và "Thu Điếu".
* Trong "Thu Vịnh", hình ảnh trăng được miêu tả qua câu thơ: "Song thưa để mặc bóng trăng vào."
* Trong "Thu Điếu", hình ảnh trăng được miêu tả qua câu thơ: "Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt."
Do đó, đáp án đúng là b. ao thu.
câu 6. Câu trả lời cho dòng nào nêu lên bức tranh thu được miêu tả trong bài thơ là c. Bức tranh thiên nhiên đẹp, thanh sơ, yên bình nhưng tĩnh lặng, gợi buồn.
Phân tích:
Bài thơ "Thu Vịnh" của Nguyễn Khuyến tập trung vào việc khắc họa vẻ đẹp thanh bình, tĩnh lặng của mùa thu ở làng quê Việt Nam. Cảnh vật được miêu tả qua những hình ảnh quen thuộc, gần gũi như bầu trời xanh ngắt, cây trúc lưa thưa, nước biếc, ánh trăng, hoa năm ngoái... Tất cả tạo nên một khung cảnh thơ mộng, trữ tình, gợi lên cảm giác thư thái, nhẹ nhàng. Tuy nhiên, sự tĩnh lặng ấy lại ẩn chứa nỗi buồn man mác, thể hiện tâm trạng cô đơn, trống trải của tác giả.
câu 7. : Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là miêu tả.
Phân tích: Đoạn trích tập trung vào việc miêu tả khung cảnh mùa thu ở làng quê Việt Nam qua những hình ảnh cụ thể, sinh động. Tác giả sử dụng các từ ngữ giàu tính gợi hình, gợi cảm để tạo nên bức tranh thiên nhiên mùa thu đẹp đẽ, thanh bình và đầy sức sống.
- "Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao": Miêu tả bầu trời thu trong xanh, cao vút, bao la.
- "Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu": Miêu tả cây trúc gầy guộc, lay động nhẹ nhàng trong gió heo may.
- "Nước biếc nhìn như tầng khói phủ": Miêu tả dòng sông hiền hòa, êm đềm, phản chiếu ánh nắng vàng rực rỡ.
- "Song thưa để mặc bóng trăng vào": Miêu tả khung cửa sổ mở rộng, đón nhận ánh trăng dịu dàng, lãng mạn.
- "Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái": Miêu tả những bông hoa nở rộ, mang vẻ đẹp cổ kính, lưu giữ kỷ niệm.
- "Một tiếng trên không ngỗng nước nào?": Miêu tả âm thanh của chim nhạn bay về phương xa, gợi lên nỗi nhớ nhà, quê hương.
Kết luận: Qua việc sử dụng biện pháp tu từ miêu tả, tác giả đã khắc họa thành công khung cảnh mùa thu ở làng quê Việt Nam, đồng thời thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của mình.
câu 8. Dòng c không biểu đạt nội dung chính của bài thơ "Thu Vịnh" của Nguyễn Khuyến. Bài thơ tập trung vào việc miêu tả khung cảnh thiên nhiên mùa thu và thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả đối với quê hương, đất nước. Dòng c đề cập đến sự thanh cao, bình dị và lòng yêu quê hương của Nguyễn Khuyến, nhưng nó không phải là trọng tâm của bài thơ này.
câu 9. - Biện pháp tu từ: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
- Phân tích: Tác giả đã sử dụng hình ảnh "tầng khói phủ" - vốn là cảm nhận bằng thị giác - để miêu tả màu sắc của nước hồ mùa thu "biếc". Việc này tạo nên hiệu quả nghệ thuật độc đáo:
- Gợi hình: Hình ảnh "tầng khói phủ" gợi lên sự mờ ảo, huyền bí, lung linh của mặt nước hồ mùa thu.
- Gợi cảm: Tạo nên cảm giác thanh tao, nhẹ nhàng, man mác buồn, thể hiện tâm trạng của nhà thơ khi ngắm nhìn cảnh vật mùa thu.
- Tăng sức biểu đạt: Biện pháp ẩn dụ giúp cho câu thơ trở nên sinh động, giàu sức gợi hình và gợi cảm hơn.
- Thể hiện tài năng của Nguyễn Khuyến: Nhà thơ đã khéo léo kết hợp giữa các giác quan để tạo nên những câu thơ đẹp về cả nội dung lẫn hình thức.
câu 10. Trong bài thơ "Thu Vịnh", Nguyễn Khuyến đã thể hiện tình cảm sâu sắc và tinh tế đối với thiên nhiên mùa thu qua những hình ảnh được miêu tả. Tác giả sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, tạo nên bức tranh mùa thu sống động, đầy màu sắc và âm thanh.
* Hình ảnh bầu trời: Bầu trời mùa thu được miêu tả bằng từ ngữ "xanh ngắt" - một màu xanh thăm thẳm, bao la, gợi lên sự tĩnh lặng, thanh bình. Hình ảnh này cho thấy tâm hồn tác giả hòa quyện vào vẻ đẹp của thiên nhiên, tìm kiếm sự an yên trong cảnh vật.
* Hình ảnh cây cối: Cây trúc được miêu tả "lơ phơ" - nhẹ nhàng, uyển chuyển, mang đến cảm giác thanh tao, thoát tục. Gió hắt hiu thổi qua, làm lay động cành trúc, tạo nên khung cảnh tĩnh lặng, êm đềm.
* Hình ảnh mặt nước: Mặt nước mùa thu được so sánh với "tầng khói phủ" - mờ ảo, huyền bí, gợi lên sự mơ màng, lãng mạn. Ánh trăng chiếu xuống dòng nước, tạo nên khung cảnh lung linh, huyền ảo.
* Hình ảnh hoa cỏ: Hoa năm ngoái nở rộ, tạo nên nét đẹp cổ kính, hoài niệm. Tiếng chim kêu trên không trung càng tô đậm thêm vẻ đẹp thanh bình, yên ả của mùa thu.
Tác giả thể hiện tình cảm trân trọng, nâng niu vẻ đẹp của thiên nhiên mùa thu. Qua đó, ta có thể cảm nhận được tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của nhà thơ, đồng thời thấy được sự gắn bó mật thiết giữa con người và thiên nhiên. Tình cảm ấy được thể hiện rõ nét qua việc tác giả muốn lưu giữ khoảnh khắc đẹp đẽ của mùa thu, thể hiện lòng yêu mến và tôn trọng vẻ đẹp tự nhiên.