Để giải bài toán này, ta sẽ làm theo các bước sau:
1. **Tính số mol của khí trong hỗn hợp E**:
Hỗn hợp E có thể tích 6,72 lít. Ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc), 1 mol khí có thể tích là 22,4 lít. Vậy số mol của hỗn hợp E là:
\[
n_E = \frac{6,72}{22,4} = 0,3 \text{ mol}
\]
2. **Tính số mol của hỗn hợp F**:
Hỗn hợp F có tỉ khối so với H2 là 19. Do đó, khối lượng mol của hỗn hợp F là:
\[
M_F = 19 \times 2 = 38 \text{ g/mol}
\]
Vậy, khối lượng của hỗn hợp F là:
\[
m_F = n_E \times M_F = 0,3 \times 38 = 11,4 \text{ g}
\]
3. **Tính số mol của Br2 đã phản ứng**:
Khi cho hỗn hợp F đi qua dung dịch Br2, thì khối lượng bình tăng 3,68 gam. Đó là khối lượng của Br2 đã phản ứng. Khối lượng mol của Br2 là 160 g/mol, nên số mol của Br2 phản ứng là:
\[
n_{Br_2} = \frac{3,68}{160} = 0,023 \text{ mol}
\]
4. **Xác định số mol của hiđrocacbon trong T**:
Khí thoát ra khỏi bình có thể tích 1,792 lít, tương ứng với số mol là:
\[
n_T = \frac{1,792}{22,4} = 0,08 \text{ mol}
\]
5. **Số mol nước được tạo ra**:
Theo bài, khi đốt cháy hỗn hợp T, thu được 4,32 gam nước. Số mol nước là:
\[
n_{H_2O} = \frac{4,32}{18} = 0,24 \text{ mol}
\]
6. **Tính toán số mol các hiđrocacbon**:
Theo phương trình phản ứng đốt cháy hiđrocacbon, ta có:
\[
n_{C_xH_y} = n_T + n_{H_2O}
\]
Như vậy:
\[
n_T = n_E - n_{Br_2} \implies n_T = 0,3 - 0,023 = 0,277 \text{ mol}
\]
7. **Tính a**:
Ta có tổng khối lượng Br2 đã phản ứng tương ứng với số mol của các hiđrocacbon trong hỗn hợp là 0,023 mol. Khi 1 mol Br2 phản ứng với 1 mol hiđrocacbon, khối lượng Br2 đã phản ứng là:
\[
a = n_{Br_2} \times 160 = 0,023 \times 160 = 3,68 \text{ g}
\]
Kết luận, lượng Br2 phản ứng là:
\[
\boxed{3,68}
\]