avatar
level icon
Bùi Thụy

9 giờ trước

Giúp mình với!

THCS HÔNG THUẬN I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) 0 Đọc văn bản sau: Hai Bà Trưng Thuở x
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Bùi Thụy
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

9 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
i:
câu 1. - Ngôi kể: ngôi thứ ba

câu 2. 1. Những nhân vật lịch sử được nhắc đến trong văn bản là Trưng Trắc, Thi Sách, Tô Định. Các sự kiện chính liên quan đến họ là:
- Trưng Trắc và Thi Sách: Hai chị em Trưng Trắc và Thi Sách sống trong thời kỳ nước ta bị giặc ngoại xâm chiếm đóng. Họ đã cùng nhau đứng lên đấu tranh chống lại quân xâm lược.
- Thi Sách bị giết: Tướng giặc Tô Định đã lập mưu giết chết Thi Sách, gây ra nỗi đau đớn và căm phẫn trong lòng Trưng Trắc.
- Trưng Trắc và Trưng Nhị khởi nghĩa: Sau khi nghe tin chồng mình bị giết, Trưng Trắc đã quyết tâm lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống lại quân xâm lược. Bà cùng em gái Trưng Nhị dẫn dắt quân đội đi đánh đuổi quân giặc, giải phóng đất nước khỏi ách thống trị của chúng.
2. Văn bản trên thể hiện tinh thần yêu nước và ý chí kiên cường của hai bà Trưng trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Qua đó, tác giả muốn ca ngợi công lao to lớn của hai bà Trưng đối với dân tộc Việt Nam.

câu 3. Đoạn văn trên sử dụng nhiều từ tượng hình để miêu tả cảnh tượng hào hùng của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Các từ tượng hình này giúp tạo nên bức tranh sinh động, ấn tượng về khí thế chiến đấu mạnh mẽ của quân đội Hai Bà Trưng.

* "Rừng rùng": Từ tượng hình này gợi tả sự đông đảo, hùng hậu của đoàn quân, thể hiện sức mạnh to lớn của lực lượng khởi nghĩa.
* "Giáo lao", "cung nỏ", "rìu búa", "khiên mộc": Những từ tượng hình này miêu tả cụ thể vũ khí, trang bị của quân đội Hai Bà Trưng, góp phần làm nổi bật sự chuẩn bị kỹ lưỡng, tinh nhuệ của lực lượng khởi nghĩa.
* "Cuồn cuộn": Từ tượng hình này diễn tả sự chuyển động nhanh chóng, dồn dập của đoàn quân, thể hiện khí thế tiến công mãnh liệt, quyết tâm giành thắng lợi của quân đội Hai Bà Trưng.

Nhìn chung, việc sử dụng các từ tượng hình đã góp phần tăng cường tính biểu cảm, tạo nên hiệu quả nghệ thuật cao cho đoạn văn, đồng thời giúp người đọc dễ dàng hình dung được bối cảnh, không khí hào hùng của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.

câu 4. 1. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
2. Văn bản kể lại cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng nhằm mục đích lật đổ ách thống trị tàn bạo của nhà Hán, giành lại độc lập cho nước Nam.
3. Các chi tiết miêu tả ngoại hình của nhân vật Trưng Trắc: "Bà Trưng Trắc, mình cao hơn trượng, mày ngài mắt phượng, thân hình rồng, ẩn hiện chín rồng vây quanh".
4. Nhân vật Trưng Nhị được giới thiệu qua những chi tiết: "Trưng Nhị, vóc ngọc mình vàng, nhan sắc dịu dàng", "hai chị em cùng nhau nuôi chí khôi phục giang sơn, dựng nền độc lập".
5. Trong đoạn trích, tác giả đã thể hiện thái độ ngợi ca, tự hào đối với Hai Bà Trưng. Điều này được thể hiện rõ nét qua việc tác giả dành nhiều lời lẽ tốt đẹp để miêu tả vẻ đẹp, khí phách và công trạng của hai bà. Đồng thời, tác giả cũng bày tỏ niềm tiếc thương sâu sắc khi nhắc đến cái chết của hai bà.
6. Từ văn bản trên, em hiểu rằng Hai Bà Trưng là những người phụ nữ mạnh mẽ, kiên cường, có ý chí quyết tâm đấu tranh giành độc lập cho dân tộc. Họ là tấm gương sáng ngời về tinh thần yêu nước, bất khuất chống giặc ngoại xâm.

câu 5. Đoạn trích "Hai Bà Trưng" mang đến cho tôi nhiều cảm xúc sâu sắc và suy ngẫm về vai trò quan trọng của phụ nữ trong việc bảo vệ và xây dựng đất nước. Tôi cảm nhận được sự dũng cảm, quyết tâm và tinh thần bất khuất của Hai Bà Trưng khi họ đứng lên đấu tranh chống lại ách thống trị của quân Hán. Tình cảm mà đoạn trích này khơi gợi trong tôi chính là lòng tự hào về truyền thống yêu nước, ý thức độc lập và khát vọng giải phóng dân tộc. Từ đó, tôi nhận ra rằng mỗi cá nhân cần đóng góp sức mình vào công cuộc phát triển và bảo vệ Tổ quốc. Trách nhiệm của tôi đối với quê hương, đất nước không chỉ dừng lại ở việc học tập, rèn luyện bản thân mà còn thể hiện qua việc tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời luôn sẵn sàng cống hiến cho cộng đồng.


ii:
Nguyễn Khuyến là một nhà thơ lớn của dân tộc. Một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông là chùm thơ thu, gồm ba bài: Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm. Có thể nói, qua chùm thơ này, Nguyễn Khuyến đã vẽ nên một bức tranh tuyệt đẹp về mùa thu nơi làng quê Việt Nam. Trong đó, Thu vịnh có lẽ là bài thơ mang nhiều nét thi vị đậm đà về cảnh sắc mùa thu nơi đồng bằng Bắc Bộ hơn cả.

Trong hai câu đề, chỉ vài nét chấm phá, thi sĩ đã làm hiện lên vẻ đẹp rất riêng của không gian mùa thu:

Trời thu xanh ngắt mấy từng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.

Bầu trời thu xanh ngắt, cao vời vợi, dường như chẳng bao giờ hết độ cao, mênh mông, bao la. Khoảng không ấy được nhấn mạnh bởi độ "xanh ngắt" - màu xanh xen lẫn đen, gợi lên chiều sâu, độ sâu, như chúng ta đã từng gặp trong văn thơ cổ. Tuy nhiên, bầu trời xanh ngắt ở đây còn có sự góp mặt của từng mây lơ lửng nhẹ nhàng, tạo nên một khung cảnh tĩnh lặng, sâu thẳm. Nhìn lên bầu trời thu, ta bỗng thấy thấp thoáng một bóng dáng quen thuộc, thân thuộc của làng quê Việt Nam: cần trúc. Cây trúc, cây tre đã trở thành biểu tượng của làng quê Việt Nam. Gió se lạnh khẽ lướt qua, lay động cành trúc, khiến nó khẽ lay động, "lơ phơ" nhẹ nhàng, uyển chuyển. Từ láy "lơ phơ" được tác giả sử dụng rất hay ở đây, nó không chỉ miêu tả hình dáng của cây trúc mà còn gợi lên cho người đọc một chút xao động, man mác. Không gian mùa thu càng thêm sinh động với hình ảnh "hắt hiu" của gió. Gió thổi nhè nhẹ, không ồn ào, dữ dội cũng không dịu êm, mát mẻ. Nó chỉ đủ để rung rinh, lay động cánh trúc mà thôi.

Từ hai câu đề, tác giả đã mở ra một không gian mênh mông, sâu lắng, gợi cảm giác tĩnh lặng, trong trẻo và nên thơ. Cảnh thu được miêu tả ở đây thật thanh cao, gợi cảm giác bình yên nhưng cũng vắng vẻ, đượm buồn. Điều này sẽ được thể hiện rõ hơn nữa trong hai câu thực:

Nước biếc trông như tầng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào.

Màu nước "biếc" là màu nước đặc trưng của mùa thu khi khí trời bắt đầu se lạnh. Trời xanh, nước trong, hai yếu tố ấy đã tạo nên màu nước "biếc" đặc trưng. Vào mùa thu, sương mù bao phủ khắp mặt hồ, giống như một lớp khói mỏng manh, huyền ảo. Cảnh tượng này càng làm tăng thêm vẻ đẹp lãng mạn, mộng mơ của mùa thu. Trên mặt nước xanh biếc, trong vắt ấy là những tán trúc, tán tre in xuống mặt nước. Bóng của chúng đan cài vào nhau, tạo nên những hình khối kì lạ, uốn lượn. Hai câu thơ này đã vẽ nên một bức tranh thu vô cùng đẹp đẽ, hữu tình. Bức tranh ấy được vẽ bằng những đường nét, màu sắc, âm thanh rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng rất tinh tế, gợi cảm.

Ở đây, tác giả đã vận dụng triệt để hiệu quả của phép tương phản, đối lập. Bầu trời thì xanh ngắt, cao vời vợi, mênh mông bao la, mặt đất thì im lìm, tĩnh mịch. Hai thế giới ấy tưởng chừng như chẳng hề liên quan tới nhau, vậy mà vẫn tạo nên một bức tranh hài hòa, đẹp đẽ.

Cảnh thu tiếp tục được miêu tả ở hai câu luận:

Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái
Một tiếng trên không, ngỗng nước nào?

Hoa năm nay mà "hoa năm ngoái" là bởi vì cảnh vật mùa thu bây giờ chẳng có gì thay đổi, vẫn y nguyên như năm ngoái, thậm chí cách diễn đạt ấy còn cho thấy vẻ đẹp vĩnh hằng, bất biến của mùa thu nơi làng quê Việt Nam. Hoa cúc vàng đã đẹp nay còn đẹp hơn khi được tác giả ví với "tiên cảnh". Câu thơ thứ hai của khổ thơ có âm điệu chùng xuống, gợi lên nỗi u uất trong lòng người. Bởi lẽ, tiếng ngỗng trời kêu trên bầu trời xanh ngắt kia đã khiến cho lòng người không khỏi bồi hồi, xúc động trước bước đi tàn nhẫn của thời gian.

Tiếng ngỗng trời không chỉ là tiếng vọng của thiên nhiên mà còn là tiếng vọng của lòng người, của nỗi cô đơn, trống trải trong tâm hồn nhà thơ. Nỗi niềm ấy được thể hiện rõ hơn nữa trong hai câu kết:

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

Trước cảnh thu đẹp đẽ, nhà thơ muốn làm một bài thơ thi họa nhưng rồi lại thấy "thẹn với ông Đào". Thẹn ở đây là bởi vì mình chưa có được cái đức độ thanh cao, cái tâm hồn trong sáng của ông Đào Uyên Minh. Như vậy, qua bài thơ, chúng ta có thể thấy được tài năng và phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Khuyến. Ông là một nhà thơ tài hoa, có khả năng quan sát tinh tế, ngôn ngữ giàu sức gợi, giọng thơ điềm tĩnh, nhẹ nhàng nhưng thấm thía, da diết.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved