

26/10/2025
26/10/2025
CÂU HỎI VỀ DINH DƯỠNG VÀ QUANG HỢPCâu 1. Động lực vận chuyển nước và khoáng trong câyCác phát biểu đúng về động lực vận chuyển nước và khoáng trong cây là:Phát biểuĐúng/SaiGiải thíchI. Sự chênh lệch gradient nồng độ của các chất vận chuyển.SaiĐộng lực chính là do sự chênh lệch áp suất nước (từ rễ lên lá), không phải gradient nồng độ của các chất vận chuyển.II. Lực đẩy của rễ (áp suất rễ).ĐúngLực này đẩy nước từ rễ lên thân, nhưng chỉ đóng vai trò thứ yếu, chủ yếu ở cây thấp và ban đêm.III. Lực kéo của lá (thoát hơi nước).ĐúngĐây là động lực chính và mạnh nhất, tạo ra sức hút nước từ trên lá xuống rễ.IV. Lực liên kết giữa các phân tử nước và lực bám giữa phân tử nước với thành mạch dẫn.ĐúngHai lực này giúp hình thành cột nước liên tục, không bị đứt đoạn trong mạch dẫn.Kết luận: Có 3 phát biểu đúng (II, III, IV).Câu 2. Nhận định về bảng số liệu hấp thụ khoáng của cây xà láchNhận địnhĐúng/SaiPhân tích dựa trên Bảng AI. Hàm lượng khoáng được hấp thụ ở một nguyên tố nào đó là như nhau khi sử dụng các ánh sáng khác nhau.SaiVí dụ: $\text{Ca}$ hấp thụ $673 \text{ mg/Kg}$ dưới ánh sáng Đỏ và $242 \text{ mg/Kg}$ dưới ánh sáng $\text{Đỏ} + \text{Xanh Dương}$. Các giá trị này khác nhau.II. Khi sử dụng kết hợp ánh sáng đỏ và xanh dương đều làm tăng khả năng hấp thụ 5 nguyên tố khoáng so với khi sử dụng riêng lẻ.SaiHàm lượng khoáng hấp thụ khi dùng $\text{Đỏ} + \text{Xanh Dương}$ ($242, 38, 0,37, 38,7, 173$) thấp hơn nhiều so với khi dùng ánh sáng Đỏ riêng lẻ ($673, 68, 0,32, 29,9, 119$).III. Hàm lượng các nguyên tố khoáng được hấp thụ đều lớn hơn $0,35 \text{ mg/Kg}$ khi có sự chiếu sáng đèn LED.SaiKhi chiếu sáng Đỏ, có nguyên tố chỉ hấp thụ $0,32 \text{ mg/Kg}$ ($\text{0,32 < 0,35}$).IV. Đối với trường hợp chiếu sáng kết hợp đỏ+xanh dương thì hiệu quả mang lại tốt nhất là ở nguyên tố $\text{Ca}$.ĐúngVới ánh sáng $\text{Đỏ} + \text{Xanh Dương}$, hàm lượng hấp thụ của $\text{Ca}$ là $242 \text{ mg/Kg}$ (lớn nhất trong các nguyên tố), nên hiệu quả mang lại tốt nhất (tính theo số liệu).Kết luận: Có 1 nhận định đúng (IV).Câu 3. Hậu quả của việc bón phân với liều lượng caoCác phát biểu không đúng (sai) khi nói về hậu quả của việc bón phân quá mức là:(1) Gây độc cho cây trồng và người sử dụng. Đúng (phát biểu này đúng, nên ta loại khỏi câu trả lời).(2) Gây ô nhiễm nông phẩm và môi trường. Đúng (phát biểu này đúng, nên ta loại khỏi câu trả lời).(3) Làm cho đất đai màu mỡ nhưng cây không hấp thụ được chất dinh dưỡng. Sai. Bón quá nhiều phân hóa học có thể làm cây bị "cháy" do nồng độ muối quá cao (gây hiện tượng thẩm thấu ngược), đất bị chua hóa hoặc kiềm hóa, chứ không hẳn là làm đất màu mỡ.(4) Lượng phân bón dư thừa sẽ làm thay đổi tính chất của đất, giết chết các vi sinh vật có lợi trong đất. Đúng (phát biểu này đúng, nên ta loại khỏi câu trả lời).Kết luận: Có 1 phát biểu không đúng (3).Câu 4. Sản phẩm ổn định đầu tiên trong cố định $\text{CO}_2$ của thực vật $\text{C}_3$Sản phẩm ổn định đầu tiên trong quá trình cố định $\text{CO}_2$ của nhóm thực vật $\text{C}_3$ là $\text{3-Phosphoglycerate}$ ($\text{APG}$), là một hợp chất có 3 carbon.Câu 5. Giải thích năng suất sinh học cao hơn của thực vật $\text{C}_4$Các giải thích đúng về lý do thực vật $\text{C}_4$ có năng suất sinh học cao hơn thực vật $\text{C}_3$ là:(1) Thực vật $\text{C}_4$ có điểm bảo hòa ánh sáng cao hơn thực vật $\text{C}_3$. Đúng. Thực vật $\text{C}_4$ có thể tận dụng ánh sáng mạnh hơn mà vẫn tăng quang hợp.(2) Thực vật $\text{C}_4$ không có hô hấp sáng còn Thực vật $\text{C}_3$ thì có hô hấp sáng. Đúng. Hô hấp sáng làm giảm năng suất của $\text{C}_3$; $\text{C}_4$ loại bỏ hô hấp sáng.(3) Thực vật $\text{C}_4$ nhu cầu nước thấp hơn Thực vật $\text{C}_3$. Đúng. Thực vật $\text{C}_4$ cần ít nước hơn để tạo ra cùng một lượng chất khô.(4) Thực vật $\text{C}_4$ có điểm bù $\text{CO}_2$ thấp hơn Thực vật $\text{C}_3$. Đúng. Điểm bù $\text{CO}_2$ thấp (khoảng $0-10 \text{ ppm}$) nghĩa là $\text{C}_4$ có thể quang hợp hiệu quả hơn $\text{C}_3$ ở nồng độ $\text{CO}_2$ thấp.Kết luận: Có 4 giải thích đúng.BÀI 6: HÔ HẤP Ở THỰC VẬTCâu 1. Hô hấp ở thực vật diễn ra theo mấy con đường?Hô hấp ở thực vật diễn ra theo 3 con đường chính:Hô hấp hiếu khí (phân giải hoàn toàn chất hữu cơ khi có $\text{O}_2$).Hô hấp kị khí (Lên men) (phân giải không hoàn toàn chất hữu cơ khi thiếu $\text{O}_2$).Hô hấp sáng (chỉ xảy ra ở thực vật $\text{C}_3$ khi có ánh sáng và nồng độ $\text{CO}_2$ thấp).Câu 2. Quá trình phân giải hiếu khí ở thực vật gồm mấy giai đoạn?Quá trình phân giải hiếu khí ở thực vật gồm 3 giai đoạn chính:Đường phân (Glycolysis): Xảy ra ở tế bào chất.Chu trình Krebs (Chu trình acid citric): Xảy ra ở chất nền ti thể.Chuỗi truyền electron hô hấp: Xảy ra ở màng trong ti thể.Câu 3. Kết thúc giai đoạn đường phân, tế bào thu được bao nhiêu phân tử $\text{ATP}$?Kết thúc giai đoạn đường phân, tế bào thu được 2 phân tử $\text{ATP}$ (lợi nhuận ròng).(Giải thích: Đường phân tạo ra $4 \text{ ATP}$, nhưng tiêu tốn $2 \text{ ATP}$ ban đầu, nên lãi ròng là $4 - 2 = 2 \text{ ATP}$).Câu 4. Vai trò hô hấp ở thực vậtCác ý đúng về vai trò hô hấp ở thực vật là:ÝĐúng/Sai1. Tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng cho tế bào.Sai2. Cung cấp năng lượng $\text{ATP}$ phục vụ các hoạt động sống của tế bào.Đúng3. Tạo các sản phẩm trung gian cho các quá trình tổng hợp các chất.Đúng4. Góp phần duy trì ổn định nhiệt độ tế bào và cơ thể.ĐúngKết luận: Có 3 ý đúng (2, 3, 4).Câu 5. Sản phẩm chu trình KrebsTrong các chất được liệt kê, các chất là sản phẩm của chu trình Krebs là:(1) $\text{ATP}$: Sản phẩm (thực chất là $\text{GTP}$ nhưng tương đương với $\text{ATP}$).(2) $\text{Pyruvic acid}$: Nguyên liệu đầu vào (trước khi vào chu trình $\text{Krebs}$, $\text{Pyruvic acid}$ biến thành $\text{Acetyl-CoA}$).(3) $\text{NADH}$: Sản phẩm (chất mang $\text{H}^+$ và $\text{e}^-$).(4) $\text{FADH}_2$: Sản phẩm (chất mang $\text{H}^+$ và $\text{e}^-$).(5) $\text{CO}_2$: Sản phẩm (chất thải).Kết luận: Có 4 chất là sản phẩm chu trình Krebs (1, 3, 4, 5).
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời