câu 1. Thể loại: Truyền kì mạn lục
Dấu hiệu nhận biết:
- Truyện kể về những câu chuyện kì lạ xảy ra trong cuộc sống thường nhật.
- Nhân vật gồm cả người, ma quỷ, thần linh,...
- Cốt truyện li kì, hấp dẫn, kết hợp giữa yếu tố hiện thực và yếu tố hoang đường, kì ảo.
- Ngôn ngữ mang đậm dấu ấn cá nhân của tác giả.
câu 2. Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt chính là tự sự.
Phân tích:
* Văn bản kể lại câu chuyện về cuộc đời Từ Thức, từ khi chàng làm quan, gặp gỡ Giáng Hương, đến khi chàng quyết định rời bỏ cuộc sống phàm tục để trở về với thiên nhiên.
* Các chi tiết miêu tả hành trình của Từ Thức, tâm trạng của chàng khi phải chia tay Giáng Hương, và khung cảnh thiên nhiên nơi chàng lựa chọn sinh sống đều góp phần tạo nên mạch truyện rõ ràng, logic.
* Cách kể chuyện chậm rãi, giàu cảm xúc, kết hợp với yếu tố huyền ảo, kỳ bí càng làm tăng thêm sức hấp dẫn cho câu chuyện.
Kết luận:
Với cách kể chuyện lôi cuốn, ngôn ngữ giàu hình ảnh và nội dung sâu sắc, văn bản "Từ Thức Lấy Vợ Tiên" là minh chứng tiêu biểu cho phương thức tự sự trong văn học Việt Nam thời trung đại.
câu 3. Người kể chuyện là Từ Thức. Ngôi kể là ngôi thứ nhất.
câu 4. Câu văn "Tôi bước khách bơ vơ, lòng quê bịn rịn, lệ hoa thánh thót, lòng cỏ héo hon, dám xin nàng nể tình mà cho tạm về thăm nhà, chẳng hay ý nàng ra sao?" sử dụng biện pháp tu từ liệt kê. Tác giả liệt kê hàng loạt những cảm xúc, tâm trạng của Từ Thức: "bơ vơ", "bịn rịn", "thánh thót", "héo hon". Việc liệt kê này nhằm nhấn mạnh nỗi nhớ quê hương da diết, sự lưu luyến cuộc sống trần gian của Từ Thức. Đồng thời, nó cũng tạo nên một nhịp điệu chậm rãi, u buồn, phù hợp với nội dung câu chuyện.