

20/11/2025
21/11/2025
Đoạn trích sử dụng thao tác lập luận giải thích và liệt kê.
Tác giả giải thích thế nào là thói quen tốt, thói quen xấu, tác hại của chúng và cách con người có thể điều chỉnh thói quen.
Đồng thời, tác giả liệt kê các ví dụ cụ thể về thói quen tốt và xấu để làm rõ vấn đề.
Thói quen không hại: những thói quen ảnh hưởng ít hoặc không ảnh hưởng tới bản thân và người khác, ví dụ: thức khuya, ngả lưng sau bữa ăn, đọc báo trước khi ngủ.
Thói quen có hại: những thói quen làm tổn hại bản thân hoặc gây phiền hà cho người khác, ví dụ: ngủ dậy muộn, đi làm không đúng giờ, thói rung đùi nơi công cộng, nói tục, tham lam, lười biếng.
Ngủ dậy muộn, đi làm không đúng giờ: ảnh hưởng đến kỷ luật, hiệu quả công việc, có thể làm người khác phiền lòng hoặc bị ảnh hưởng tiến độ chung.
Thói rung đùi nơi công cộng: gây khó chịu cho người xung quanh, làm mất mỹ quan, ảnh hưởng tới môi trường xã hội.
Nói chung, các thói quen này làm hại chính bản thân vì giảm hiệu quả, kỷ luật và gây phiền hà cho người khác do ảnh hưởng tới môi trường sống và làm việc chung.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời