Dưới đây là lời giải chi tiết từng câu hỏi của bạn:
---
**Phần câu hỏi va chạm của hai xe:**
*Dữ liệu:*
- Vận tốc xe A trước va chạm: \(v_{A1} = 3,6 \text{ km/h} = 1 \text{ m/s}\) (do \(3,6 \text{ km/h} = 1 \text{ m/s}\))
- Vận tốc xe A sau va chạm: \(v_{A2} = -0,1 \text{ m/s}\) (bật ngược lại nên âm)
- Vận tốc xe B sau va chạm: \(v_{B2} = 0,55 \text{ m/s}\)
- Khối lượng xe B: \(m_B = 200 \text{ gam} = 0,2 \text{ kg}\)
- Chiều dương chọn theo chiều chuyển động của xe A trước va chạm.
---
**a. Xe A trước và sau va chạm chuyển động ngược chiều nhau.**
Xe A trước va chạm vận tốc \(+1 \text{ m/s}\), sau va chạm vận tốc \(-0,1 \text{ m/s}\).
Hai vận tốc trái dấu nên chuyển động ngược chiều.
=> Đúng.
---
**b. Sau va chạm xe A và xe B chuyển động cùng chiều nhau.**
Xe A sau va chạm có vận tốc \(-0,1 \text{ m/s}\), xe B sau va chạm có vận tốc \(+0,55 \text{ m/s}\).
Hai vận tốc trái dấu nên chuyển động ngược chiều.
=> Sai.
---
**c. Gia tốc của xe B mang giá trị âm.**
Trong bài không cho thông tin về gia tốc, chỉ biết vận tốc sau va chạm.
Nếu chọn chiều dương là chiều xe A trước va chạm (vận tốc xe B sau va chạm là dương), thì nếu xe B tăng tốc từ 0 (đứng yên) đến \(+0,55 \text{ m/s}\), gia tốc có giá trị dương.
=> Sai.
---
**d. Khối lượng của xe A là 100 gam.**
Ta tính khối lượng xe A theo định luật bảo toàn động lượng:
\[
m_A v_{A1} + m_B v_{B1} = m_A v_{A2} + m_B v_{B2}
\]
Xe B đứng yên trước va chạm nên \(v_{B1} = 0\).
Thay số:
\[
m_A \cdot 1 + 0 = m_A \cdot (-0,1) + 0,2 \cdot 0,55
\]
\[
m_A (1 + 0,1) = 0,11
\]
\[
1,1 m_A = 0,11 \implies m_A = \frac{0,11}{1,1} = 0,1 \text{ kg} = 100 \text{ gam}
\]
=> Đúng.
---
**Tóm lại:**
- a. Đúng.
- b. Sai.
- c. Sai.
- d. Đúng.
---
---
**Câu 1:**
*Một hợp lực 2 N tác dụng vào vật 2 kg lúc đầu đứng yên trong 2 s. Tính đoạn đường đi được.*
Dữ liệu:
- \(F = 2 \text{ N}\)
- \(m = 2 \text{ kg}\)
- \(t = 2 \text{ s}\)
- \(v_0 = 0\)
Bước 1: Tính gia tốc:
\[
a = \frac{F}{m} = \frac{2}{2} = 1 \text{ m/s}^2
\]
Bước 2: Tính quãng đường đi được:
\[
s = v_0 t + \frac{1}{2} a t^2 = 0 + \frac{1}{2} \times 1 \times 2^2 = 2 \text{ m}
\]
---
**Câu 2:**
*Quả bóng 500 g bị đá bởi lực 200 N trong thời gian 0,02 s. Tính vận tốc sau khi bóng bay đi.*
Dữ liệu:
- \(m = 0,5 \text{ kg}\)
- \(F = 200 \text{ N}\)
- \(\Delta t = 0,02 \text{ s}\)
- Bóng ban đầu đứng yên nên \(v_0 = 0\)
Bước 1: Tính lực tác dụng dẫn tới thay đổi xung lượng:
\[
\Delta p = F \Delta t = 200 \times 0,02 = 4 \text{ kg m/s}
\]
Bước 2: Vận tốc sau:
\[
v = \frac{\Delta p}{m} = \frac{4}{0,5} = 8 \text{ m/s}
\]
---
**Câu 4:**
*Vật 2 kg chuyển động nhanh dần đều từ đứng yên, đi được 200 cm trong 2 s. Tính độ lớn hợp lực.*
Dữ liệu:
- \(m = 2 \text{ kg}\)
- \(s = 200 \text{ cm} = 2 \text{ m}\)
- \(t = 2 \text{ s}\)
- \(v_0 = 0\)
Bước 1: Tính gia tốc:
\[
s = v_0 t + \frac{1}{2} a t^2 \implies 2 = 0 + \frac{1}{2} a (2)^2 \implies 2 = 2a \implies a = 1 \text{ m/s}^2
\]
Bước 2: Tính hợp lực:
\[
F = m a = 2 \times 1 = 2 \text{ N}
\]
---
**Tóm tắt đáp án:**
- Câu 1: Đoạn đường đi được là 2 m.
- Câu 2: Vận tốc của quả bóng sau khi bị đá là 8 m/s.
- Câu 4: Độ lớn hợp lực tác dụng vào vật là 2 N.
---
Nếu cần giải thích thêm hoặc giải các câu khác, bạn cứ hỏi nhé!