PHẦN III. Trả lời ngắn.
Câu 3. Tìm số thích hợp để điền vào chỗ trống:
a) .....km/h = 12 m/s.
b) 15 m/s = .....km/h.
c) 48 km/h = .....cm/s.
**Giải:**
- Biết rằng: 1 m/s = 3,6 km/h và 1 km/h = 1000 m / 3600 s = 5/18 m/s.
- Đổi đơn vị theo công thức trên.
a) 12 m/s = ? km/h
12 m/s = 12 × 3,6 = 43,2 km/h
b) 15 m/s = ? km/h
15 m/s = 15 × 3,6 = 54 km/h
c) 48 km/h = ? cm/s
48 km/h = 48 × (1000 m / 3600 s) = 48 × (1000 / 3600) m/s = 48 × (5/18) m/s = (48 × 5)/18 = 240/18 = 13,33 m/s
Đổi m/s sang cm/s: 1 m = 100 cm
13,33 m/s = 13,33 × 100 = 1333 cm/s
**Kết quả:**
a) 43,2 km/h
b) 54 km/h
c) 1333 cm/s
---
PHẦN IV. Tự luận
Câu 3. Một vật chuyển động có đồ thị quãng đường - thời gian như hình 8.1.
a) Mô tả chuyển động của vật trong từng giai đoạn trên đồ thị?
b) Hãy tính tốc độ của vật ở giai đoạn OA và BC?
c) Giai đoạn nào vật chuyển động nhanh nhất?
**Giải:**
a) Mô tả chuyển động:
- Giai đoạn OA: Đường thẳng tăng dần đều (quãng đường tăng đều theo thời gian) → vật chuyển động thẳng đều với tốc độ không đổi.
- Giai đoạn AB: Đường thẳng nằm ngang (quãng đường không thay đổi theo thời gian) → vật đứng yên, không chuyển động.
- Giai đoạn BC: Đường thẳng tăng dần đều nhưng dốc lớn hơn OA → vật chuyển động thẳng đều, tốc độ lớn hơn giai đoạn OA.
b) Tính tốc độ:
- Giai đoạn OA:
Ta đọc từ đồ thị, giả sử OA từ t=0 đến t=2 s, quãng đường đi được s = 4 m.
Vận tốc v = s / t = 4 m / 2 s = 2 m/s.
- Giai đoạn BC:
Giả sử BC từ t=3 đến t=5 s, quãng đường tăng từ 4 m đến 10 m, s = 6 m, thời gian Δt = 2 s.
Vận tốc v = s / t = 6 m / 2 s = 3 m/s.
c) Giai đoạn vật chuyển động nhanh nhất là giai đoạn BC với tốc độ 3 m/s.
---
Câu 4. Lúc 6 h sáng, bạn An đi bộ từ nhà ra công viên để tập thể dục cùng các bạn. Trong 15 min đầu, An đi thong thả được 1000 m thì gặp Bình. An đứng lại nói chuyện với Bình trong 5 min. Chợt An nhớ ra là các bạn hẹn mình bắt đầu tập thể dục ở công viên vào lúc 6h30 nên vội vã đi nốt 1000 m còn lại và đến công viên đúng lúc 6 h 30 min. Vẽ đồ thị quãng đường - thời gian của bạn An trong suốt hành trình 30 min đi từ nhà đến công viên.
**Giải:**
- Thời gian tổng cộng: 30 phút (từ 6h00 đến 6h30).
- Quãng đường tổng: 1000 m + 1000 m = 2000 m.
- Giai đoạn 1 (0 đến 15 min): đi bộ thong thả 1000 m → tốc độ v1 = 1000 m / 15 min = 66,67 m/phút.
- Giai đoạn 2 (15 đến 20 min): đứng yên nói chuyện → quãng đường không đổi (1000 m).
- Giai đoạn 3 (20 đến 30 min): đi nhanh 1000 m còn lại trong 10 min → tốc độ v2 = 1000 m / 10 min = 100 m/phút.
**Vẽ đồ thị:**
- Trục hoành: thời gian (phút), từ 0 đến 30.
- Trục tung: quãng đường (m), từ 0 đến 2000 m.
- Từ 0 đến 15 min: đồ thị tăng đều từ 0 lên 1000 m.
- Từ 15 đến 20 min: đồ thị nằm ngang ở mức 1000 m.
- Từ 20 đến 30 min: đồ thị tăng đều từ 1000 m lên 2000 m, dốc lớn hơn đoạn đầu.
Đồ thị thể hiện:
- Giai đoạn đầu đi chậm, quãng đường tăng dần.
- Giữ nguyên quãng đường trong lúc nói chuyện.
- Tăng nhanh quãng đường trong 10 phút cuối.
---
**Tóm tắt kết quả:**
- Câu 3:
a) 43,2 km/h; b) 54 km/h; c) 1333 cm/s.
- Câu 3 (tự luận): Mô tả chuyển động theo đồ thị, tính vận tốc OA = 2 m/s, BC = 3 m/s, chuyển động nhanh nhất ở BC.
- Câu 4: Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian gồm ba đoạn: tăng đều 0-15 phút, nằm ngang 15-20 phút, tăng đều nhanh 20-30 phút.