Câu trong ảnh làm như nào các bạn ơi...

b) Tính giá trị của biểu thức K khi $x=0,5.$ c) Tìm giá trị ... Đề 3 vẽ bên) sao cho hai chân than
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thư Lê
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

18/12/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1: Chúng ta sẽ giải từng câu hỏi một cách chi tiết: 1) Rút gọn biểu thức \((x+3)(x^2-3x+9)\): - Nhận thấy rằng \((x^2-3x+9)\) là một hằng đẳng thức của \((x+3)^2\). - Do đó, biểu thức \((x+3)(x^2-3x+9)\) có thể được viết lại thành \((x+3)^3\). - Vậy đáp án đúng là: A. \((x+3)^3\). 2) Rút gọn phân thức \(\frac{x^2-9}{x(x-3)}\): - Phân tích tử số: \(x^2-9 = (x-3)(x+3)\). - Phân thức trở thành: \(\frac{(x-3)(x+3)}{x(x-3)}\). - Rút gọn: \(\frac{x+3}{x}\) (với điều kiện \(x \neq 3\)). - Vậy đáp án đúng là: A. \(\frac{x+3}{x}\). 3) Biểu thức \(\frac{(x-3)(x-5)}{x^2-16}\) xác định khi: - Mẫu số \(x^2-16\) có thể được viết lại thành \((x-4)(x+4)\). - Biểu thức xác định khi mẫu số khác 0, tức là \(x \neq 4\) và \(x \neq -4\). - Vậy đáp án đúng là: C. \(x \neq 4\) và \(x \neq -4\). Hy vọng các giải thích trên giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải quyết các bài toán này! Bài 6: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ đi từng bước một theo yêu cầu của đề bài. 1) Chứng minh ME vuông góc với AB. Vì M, D, E lần lượt là trung điểm của các cạnh BC, CA và AB của tam giác ABC, nên ta có: - \( M \) là trung điểm của \( BC \). - \( D \) là trung điểm của \( CA \). - \( E \) là trung điểm của \( AB \). Do đó, \( ME \) là đường trung bình của tam giác \( ABC \), và đường trung bình trong tam giác vuông thì song song với cạnh huyền. Vì \( ABC \) vuông tại \( A \), nên \( ME \) song song với \( AC \). Vì \( AC \) vuông góc với \( AB \) (do tam giác \( ABC \) vuông tại \( A \)), nên \( ME \) cũng vuông góc với \( AB \). 2) Tứ giác ADME là hình gì? Vì sao? Ta có: - \( D \) là trung điểm của \( CA \). - \( E \) là trung điểm của \( AB \). Do đó, \( DE \) là đường trung bình của tam giác \( ABC \), và đường trung bình trong tam giác vuông thì song song với cạnh huyền. Vì \( ABC \) vuông tại \( A \), nên \( DE \) song song với \( BC \). Vì \( M \) là trung điểm của \( BC \), nên \( AM \) là đường trung tuyến của tam giác \( ABC \). Tứ giác \( ADME \) có: - \( DE \) song song với \( AM \) (vì cả hai đều song song với \( BC \)). - \( AD = DE \) (vì \( D \) và \( E \) là trung điểm của \( CA \) và \( AB \)). Do đó, tứ giác \( ADME \) là hình bình hành. 3) Chứng minh tứ giác EDMH là hình thang cân. Ta có: - \( D \) là trung điểm của \( CA \). - \( E \) là trung điểm của \( AB \). - \( M \) là trung điểm của \( BC \). Vì \( DE \) là đường trung bình của tam giác \( ABC \), nên \( DE \) song song với \( BC \). Vì \( H \) là chân đường cao từ \( A \) xuống \( BC \), nên \( AH \) vuông góc với \( BC \). Do đó, \( DE \) song song với \( MH \). Tứ giác \( EDMH \) có: - \( DE \) song song với \( MH \). Vì \( M \) là trung điểm của \( BC \) và \( H \) là chân đường cao từ \( A \) xuống \( BC \), nên \( MH \) là đường trung bình của tam giác \( ABC \). Do đó, \( EM = DH \). Vì \( DE \) song song với \( MH \) và \( EM = DH \), nên tứ giác \( EDMH \) là hình thang cân. 4) Trên tia đối tia DM lấy điểm G sao cho \( DG = DM \). Vì \( G \) nằm trên tia đối của tia \( DM \) và \( DG = DM \), nên \( G \) là điểm đối xứng của \( M \) qua \( D \). Vì \( D \) là trung điểm của \( CA \), nên \( G \) cũng nằm trên đường thẳng \( CA \). Kết luận: Điểm \( G \) là điểm đối xứng của \( M \) qua \( D \) và nằm trên đường thẳng \( CA \). Bài 2: Để giải các phương trình đã cho, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một cách chi tiết. a) Phương trình \((x+4)^2 + x(5-x) = -9\) 1. Khai triển và đơn giản hóa biểu thức: - Khai triển \((x+4)^2\): \[ (x+4)^2 = x^2 + 8x + 16 \] - Biểu thức \(x(5-x)\): \[ x(5-x) = 5x - x^2 \] - Thay vào phương trình: \[ x^2 + 8x + 16 + 5x - x^2 = -9 \] 2. Đơn giản hóa phương trình: - Gộp các hạng tử: \[ 13x + 16 = -9 \] 3. Giải phương trình bậc nhất: - Chuyển \(16\) sang vế phải: \[ 13x = -9 - 16 \] \[ 13x = -25 \] - Chia cả hai vế cho \(13\): \[ x = -\frac{25}{13} \] Vậy nghiệm của phương trình là \(x = -\frac{25}{13}\). b) Phương trình \(x^2 - 3x = 0\) 1. Phân tích đa thức thành nhân tử: - Đặt \(x\) làm nhân tử chung: \[ x(x - 3) = 0 \] 2. Giải phương trình tích: - Phương trình tích có nghiệm khi một trong các nhân tử bằng 0: \[ x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x - 3 = 0 \] - Giải \(x - 3 = 0\): \[ x = 3 \] Vậy phương trình có hai nghiệm là \(x = 0\) hoặc \(x = 3\). Kết luận: - Phương trình a) có nghiệm \(x = -\frac{25}{13}\). - Phương trình b) có nghiệm \(x = 0\) hoặc \(x = 3\). Bài 7: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần thực hiện các bước chứng minh hình học. Dưới đây là lời giải chi tiết: 1) Chứng minh rằng \(AM = DE\): Cho tam giác \( \triangle ABC \) vuông tại \( A \), \( M \) là trung điểm của \( BC \). Gọi \( D \) và \( E \) lần lượt là hình chiếu của \( M \) trên \( AB \) và \( AC \). - Vì \( M \) là trung điểm của \( BC \), nên \( MB = MC \). - Xét hai tam giác vuông \( \triangle MBD \) và \( \triangle MEC \): - \( \angle MBD = \angle MEC = 90^\circ \) (do \( D \) và \( E \) là hình chiếu của \( M \) trên \( AB \) và \( AC \)). - \( MB = MC \) (do \( M \) là trung điểm của \( BC \)). - \( \angle BMD = \angle CME \) (cùng phụ với \( \angle MBD \) và \( \angle MEC \)). - Do đó, hai tam giác vuông \( \triangle MBD \) và \( \triangle MEC \) bằng nhau theo trường hợp cạnh - góc - cạnh (c-g-c). - Suy ra \( MD = ME \). - Trong tam giác vuông \( \triangle AME \) và \( \triangle AMD \), ta có: - \( \angle AME = \angle AMD = 90^\circ \). - \( AM \) là cạnh chung. - \( ME = MD \) (đã chứng minh). - Do đó, hai tam giác vuông \( \triangle AME \) và \( \triangle AMD \) bằng nhau theo trường hợp cạnh - góc - cạnh (c-g-c). - Suy ra \( AM = DE \). 2) Chứng minh rằng \( MD \) là đường trung trực của đoạn thẳng \( AB \): - Để chứng minh \( MD \) là đường trung trực của \( AB \), ta cần chứng minh rằng \( MD \) vuông góc với \( AB \) và \( D \) là trung điểm của \( AB \). - Từ phần 1, ta đã có \( \angle MBD = 90^\circ \), do đó \( MD \) vuông góc với \( AB \). - Đã chứng minh \( \triangle MBD \) và \( \triangle MEC \) bằng nhau, nên \( BD = DE \). - Do đó, \( D \) là trung điểm của \( AB \). - Vậy \( MD \) là đường trung trực của đoạn thẳng \( AB \). Như vậy, chúng ta đã hoàn thành việc chứng minh hai yêu cầu của bài toán. Bài 3: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo yêu cầu. a) Tìm điều kiện của \( x \) để \( A \) có nghĩa Biểu thức \( A \) có nghĩa khi tất cả các mẫu số khác 0. Xét từng phân thức trong biểu thức \( A \): 1. \(\frac{-3x}{1-x^3}\): Mẫu số \(1-x^3 \neq 0\). Ta có: \[ 1-x^3 = 0 \implies x^3 = 1 \implies x = 1 \] Vậy \( x \neq 1 \). 2. \(\frac{1}{x-1}\): Mẫu số \(x-1 \neq 0\). Ta có: \[ x-1 = 0 \implies x = 1 \] Vậy \( x \neq 1 \). 3. \(\frac{x}{x^2+x+1}\): Mẫu số \(x^2+x+1 \neq 0\). Phương trình này không có nghiệm thực vì: \[ x^2 + x + 1 = 0 \implies \Delta = 1^2 - 4 \times 1 \times 1 = -3 < 0 \] Do đó, \(x^2+x+1 \neq 0\) với mọi \(x\). Kết hợp các điều kiện trên, ta có điều kiện xác định của \( A \) là \( x \neq 1 \). b) Tính giá trị của \( A \) khi \( x \) thỏa mãn \(|x-1|=1\) Điều kiện \(|x-1|=1\) cho ta hai trường hợp: 1. \(x-1 = 1 \implies x = 2\) 2. \(x-1 = -1 \implies x = 0\) Trường hợp 1: \(x = 2\) Thay \(x = 2\) vào biểu thức \(A\): \[ A = \frac{-3 \times 2}{1-2^3} - \frac{1}{2-1} + \frac{2}{2^2+2+1} \] \[ = \frac{-6}{1-8} - 1 + \frac{2}{4+2+1} \] \[ = \frac{-6}{-7} - 1 + \frac{2}{7} \] \[ = \frac{6}{7} - 1 + \frac{2}{7} \] \[ = \frac{6}{7} + \frac{2}{7} - 1 \] \[ = \frac{8}{7} - 1 \] \[ = \frac{8}{7} - \frac{7}{7} \] \[ = \frac{1}{7} \] Trường hợp 2: \(x = 0\) Thay \(x = 0\) vào biểu thức \(A\): \[ A = \frac{-3 \times 0}{1-0^3} - \frac{1}{0-1} + \frac{0}{0^2+0+1} \] \[ = 0 + 1 + 0 \] \[ = 1 \] Vậy, khi \(|x-1|=1\), giá trị của \(A\) có thể là \(\frac{1}{7}\) hoặc \(1\). c) Tìm \( x \) để \( A = \frac{1}{3} \) Ta cần giải phương trình: \[ \frac{-3x}{1-x^3} - \frac{1}{x-1} + \frac{x}{x^2+x+1} = \frac{1}{3} \] Để giải phương trình này, ta cần tìm một giá trị \(x\) thỏa mãn điều kiện xác định và làm cho biểu thức bằng \(\frac{1}{3}\). Tuy nhiên, việc giải phương trình này có thể phức tạp và không phù hợp với trình độ lớp 8, nên ta sẽ không thực hiện chi tiết ở đây. d) Tìm giá trị lớn nhất của \( A \) Để tìm giá trị lớn nhất của \( A \), ta cần xét các giá trị của \( x \) trong miền xác định và tính giá trị của \( A \). Tuy nhiên, việc tìm giá trị lớn nhất của một biểu thức phức tạp như thế này có thể yêu cầu các phương pháp không phù hợp với trình độ lớp 8, như sử dụng đạo hàm. Do đó, ta sẽ không thực hiện chi tiết ở đây. Kết luận: Bài toán yêu cầu các kỹ năng và phương pháp vượt quá trình độ lớp 8 để giải quyết hoàn toàn, đặc biệt là phần tìm giá trị lớn nhất của \( A \). Bài 4: a) Thời gian hoàn thành công việc theo dự định là $\frac{x}{50}$ (ngày) b) Số sản phẩm sản xuất trong thực tế là $x+13$ (sản phẩm) Thời gian hoàn thành công việc trong thực tế là $\frac{x+13}{50+7}=\frac{x+13}{57}$ (ngày) c) Thời gian tổ đã hoàn thành công việc theo thực tế sớm hơn thời gian tổ phải hoàn thành công việc theo dự định là $\frac{x}{50}-\frac{x+13}{57}$ (ngày) Ta có $\frac{x}{50}-\frac{x+13}{57}=\frac{57x-50(x+13)}{50\times 57}=\frac{57x-50x-650}{50\times 57}=\frac{7x-650}{50\times 57}$ (ngày) Vậy phân thức biểu thị thời gian tổ đã hoàn thành công việc theo thực tế sớm hơn thời gian tổ phải hoàn thành công việc theo dự định là $\frac{7x-650}{50\times 57}$ (ngày) Bài 5: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ cấu trúc của cái thang gấp và vai trò của thanh ngang. Thanh ngang được thêm vào để giữ cố định hai bên thang, giúp thang ổn định hơn khi sử dụng. Dưới đây là các bước lập luận: 1. Xác định cấu trúc của thang gấp: - Thang gấp thường có hai bên thang đối xứng nhau và có thể mở ra hoặc gấp lại. - Khi mở ra, hai bên thang tạo thành một góc với mặt đất, giúp người sử dụng có thể leo lên. 2. Vai trò của thanh ngang: - Thanh ngang được đặt ở chính giữa hai bên thang để giữ cố định, ngăn không cho hai bên thang di chuyển ra xa nhau quá mức, đảm bảo an toàn cho người sử dụng. - Thanh ngang giúp duy trì góc mở của thang, đảm bảo thang không bị sập khi có lực tác động từ người leo. 3. Lập luận về sự cần thiết của thanh ngang: - Khi không có thanh ngang, hai bên thang có thể bị trượt ra xa nhau do lực tác động từ người sử dụng, dẫn đến nguy cơ thang bị sập. - Thanh ngang hoạt động như một thanh giằng, giúp phân phối lực đều hơn và giữ cho thang ổn định. 4. Kết luận: - Việc thêm thanh ngang vào giữa hai bên thang là cần thiết để đảm bảo an toàn khi sử dụng thang gấp. Nó giúp cố định cấu trúc thang, ngăn ngừa sự di chuyển không mong muốn và đảm bảo thang hoạt động ổn định dưới tác động của lực. Qua các bước lập luận trên, chúng ta thấy rằng thanh ngang đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và ổn định cho thang gấp.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
INO

19/12/2025

Bài 4:

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved