Mình sẽ giải từng câu theo thứ tự:
---
**Câu 4:**
Cho:
- \( m = 5\,kg \)
- Thế năng tại vị trí 1: \( W_{t1} = 600\,J \)
- Thế năng tại mặt đất: \( W_{t2} = -1000\,J \)
**a. Xác định vị trí gốc thế năng đã chọn**
Công thức thế năng trọng trường:
\[
W_t = m g h
\]
Giả sử độ cao tại vị trí 1 là \( h_1 \), tại mặt đất là \( h_2 \). Vậy:
\[
W_{t1} = m g h_1 = 600\,J
\]
\[
W_{t2} = m g h_2 = -1000\,J
\]
Chúng ta có 2 phương trình:
\[
5 \times 9.8 \times h_1 = 600 \Rightarrow h_1 = \frac{600}{5 \times 9.8} \approx 12.24\,m
\]
\[
5 \times 9.8 \times h_2 = -1000 \Rightarrow h_2 = \frac{-1000}{5 \times 9.8} \approx -20.41\,m
\]
Như vậy, mặt đất ở vị trí \( h_2 = -20.41\,m \) tức là mặt đất thấp hơn gốc thế năng 20.41 m.
**Vậy, gốc thế năng đã chọn ở độ cao cách mặt đất 20.41 m về phía trên.**
---
**b. Hỏi vật đã rơi từ độ cao nào so với mặt đất?**
Vật từ vị trí 1 (ở độ cao 12.24 m so với gốc thế năng) rơi tới mặt đất (ở độ cao -20.41 m so với gốc thế năng).
Chiều cao rơi tính từ mặt đất:
\[
h_{rơi} = (h_1 - h_2) = 12.24 - (-20.41) = 32.65\,m
\]
**Vậy vật đã rơi từ độ cao khoảng 32.65 m so với mặt đất.**
---
**Câu 5:**
Khối lượng người: \( m=60\,kg \)
Mốc thế năng:
**a. Mốc thế năng tại mặt đất**
Thế năng tại vị trí A cách mặt đất 3 m:
\[
W_{tA} = m g h = 60 \times 9.8 \times 3 = 1764\,J
\]
Thế năng tại đáy giếng cách mặt đất 5 m (dưới mặt đất nên \( h = -5\,m \)):
\[
W_{t đáy} = 60 \times 9.8 \times (-5) = -2940\,J
\]
---
**b. Mốc thế năng tại đáy giếng**
Khi mốc thế năng ở đáy giếng, độ cao đáy giếng là 0. Độ cao mặt đất so với đáy giếng là 5 m, vị trí A cách mặt đất 3 m nên cách đáy giếng là \( 5 + 3 = 8\,m \).
Thế năng tại A:
\[
W'_{tA} = m g h = 60 \times 9.8 \times 8 = 4704\,J
\]
Thế năng tại mặt đất (cách đáy giếng 5 m):
\[
W'_{t mặt đất} = 60 \times 9.8 \times 5 = 2940\,J
\]
---
**Câu 6:**
Chiếc hộp có trọng lượng \( P = 6\,N \) và độ cao \( h = 1.2\,m \), giếng sâu 4 m.
**a) Chọn gốc thế năng tại mặt đất**
Thế năng:
\[
W_t = P \times h = 6 \times 1.2 = 7.2\,J
\]
---
**b) Chọn gốc thế năng tại đáy giếng**
Đáy giếng thấp hơn mặt đất 4 m, vậy độ cao của chiếc hộp so với đáy giếng là:
\[
h' = 1.2 + 4 = 5.2\,m
\]
Thế năng:
\[
W'_t = P \times h' = 6 \times 5.2 = 31.2\,J
\]
---
**DẠNG 3: CƠ NĂNG - ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CƠ NĂNG**
---
**Câu 1:**
Vật ném thẳng đứng lên cao với vận tốc đầu \( v_0 = 8\,m/s \).
Cần tìm vận tốc khi động năng bằng thế năng:
\[
W_d = W_t
\]
Biết:
\[
W_d = \frac{1}{2} m v^2, \quad W_t = m g h
\]
Lúc này:
\[
\frac{1}{2} m v^2 = m g h \Rightarrow \frac{1}{2} v^2 = g h \quad (1)
\]
Vận tốc tại độ cao h theo công thức chuyển động:
\[
v^2 = v_0^2 - 2 g h \quad (2)
\]
Thay (1) vào (2):
\[
v^2 = v_0^2 - 2 g h = v_0^2 - 2 \times g \times \frac{v^2}{2g} = v_0^2 - v^2
\]
\[
\Rightarrow v^2 + v^2 = v_0^2 \Rightarrow 2 v^2 = v_0^2 \Rightarrow v^2 = \frac{v_0^2}{2}
\]
\[
v = \frac{v_0}{\sqrt{2}} = \frac{8}{\sqrt{2}} = 5.66\,m/s
\]
---
**Câu 2:**
Vật \( m=1\,kg \), ném lên với \( v_0 = 6\,m/s \), \( g=10\,m/s^2 \).
Thế năng bằng động năng tại độ cao h:
\[
W_t = W_d \Rightarrow m g h = \frac{1}{2} m v^2 \Rightarrow 2 g h = v^2 \quad (1)
\]
Vận tốc tại h:
\[
v^2 = v_0^2 - 2 g h \quad (2)
\]
Thay (2) vào (1):
\[
2 g h = v_0^2 - 2 g h \Rightarrow 4 g h = v_0^2 \Rightarrow h = \frac{v_0^2}{4 g} = \frac{36}{40} = 0.9\,m
\]
---
**Câu 3:**
Vật: \( m=2\,kg \), \( v_0=10\,m/s \), tại độ cao 20 m, \( g=10\,m/s^2 \).
Tìm độ cao \( h \) (tính từ mặt đất) sao cho thế năng bằng động năng.
Gọi độ cao khi thế năng = động năng là \( h \).
Lúc này:
\[
W_t = m g h, \quad W_d = \frac{1}{2} m v^2
\]
Thế năng bằng động năng:
\[
m g h = \frac{1}{2} m v^2 \Rightarrow 2 g h = v^2 \quad (1)
\]
Tại độ cao \( h \), vận tốc:
\[
v^2 = v_0^2 - 2 g (h - 20) \quad (2)
\]
Vì vật được ném lên tại độ cao 20 m, chuyển động lên cao nên khoảng cách đi từ 20 m đến \( h \) là \( h-20 \).
Thay (2) vào (1):
\[
2 g h = v_0^2 - 2 g (h - 20) \Rightarrow 2 g h = v_0^2 - 2 g h + 40 g
\]
\[
2 g h + 2 g h = v_0^2 + 40 g \Rightarrow 4 g h = v_0^2 + 40 g
\]
\[
h = \frac{v_0^2 + 40 g}{4 g} = \frac{100 + 400}{40} = \frac{500}{40} = 12.5\,m
\]
Nhưng đây là độ cao tính từ mặt đất, mà 12.5 m < 20 m nên có thể là vật đang rơi xuống.
---
**Câu 4:**
Em bé: \( m=20\,kg \), trượt từ độ cao 2 m, vận tốc cuối chân cầu trượt là 4 m/s.
Tính xem cơ năng có bảo toàn không.
Tính cơ năng đầu:
\[
E_1 = W_t + W_d = m g h + 0 = 20 \times 9.8 \times 2 = 392\,J
\]
Cơ năng cuối:
\[
E_2 = m g h' + \frac{1}{2} m v^2 = 0 + \frac{1}{2} \times 20 \times 4^2 = 160\,J
\]
Hai giá trị không bằng nhau, cơ năng giảm.
**Vậy cơ năng không bảo toàn do có hao phí cơ năng (ma sát, lực cản...).**
---
**Câu 5:**
Vật: \( m=0.5\,kg \), độ cao 30 m, gốc thế năng ở mặt đất.
a) Thế năng tại 30 m:
\[
W_t = m g h = 0.5 \times 9.8 \times 30 = 147\,J
\]
b) Khi vật chạm đất: \( h=0 \), thế năng:
\[
W_t = 0
\]
Toàn bộ cơ năng chuyển thành động năng, nên:
\[
W_d = 147\,J
\]
c) Khi động năng là 75 J, thế năng là:
Tổng cơ năng \( E = W_t + W_d = 147\,J \)
\[
W_t = E - W_d = 147 - 75 = 72\,J
\]
---
**Câu 1 (BÀI 3):**
a) Có công cơ học nếu lực có thành phần theo phương dịch chuyển.
- a) Dùng dây kéo thùng gỗ chuyển động trên mặt sàn nằm ngang: có công, vì lực kéo và chuyển động cùng hướng.
- b) Dùng tay ấn mạnh vào vách tường: không có công cơ học, vì vật không dịch chuyển.
- c) Chiếc ô tô đang chuyển động: lực ma sát sinh ra công âm, động cơ thực hiện công dương, tùy lực xét.
---
**Câu 2:**
Lực kéo: \( F = 5 \times 10^3\,N \)
Công thực hiện: \( A = 15 \times 10^6\,J \)
Công thức:
\[
A = F s \Rightarrow s = \frac{A}{F} = \frac{15 \times 10^6}{5 \times 10^3} = 3000\,m
\]
---
**Câu 3:**
Chiều cao nâng: \( h=0.8\,m \), công tối thiểu: \( A = 9.6\,kJ = 9600\,J \).
Công nâng:
\[
A = m g h \Rightarrow m = \frac{A}{g h} = \frac{9600}{9.8 \times 0.8} \approx 1224.5\,kg
\]
---
Nếu bạn cần giải thích chi tiết hoặc làm rõ câu nào, bạn cứ hỏi nhé!