giải giúp mình

IV. TỰ LUẬN Câu 1. Cho hình chóp S.ABCD, đáy là hình bình hành tâm O. Gọi M,N là trung điểm của
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Phương Nhi
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

8 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau: a) Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC) và (SBD) 1. Xác định giao điểm của hai mặt phẳng: - Mặt phẳng (SAC) chứa các điểm S, A, C. - Mặt phẳng (SBD) chứa các điểm S, B, D. - Hai mặt phẳng này có chung đường thẳng SD (vì SD là giao tuyến của hai mặt phẳng chứa S và đáy ABCD). 2. Xác định giao tuyến: - Xét điểm O là tâm của hình bình hành ABCD, do đó O nằm trên cả hai đường chéo AC và BD. - Đường thẳng SO là giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC) và (SBD) vì nó đi qua điểm chung S và O. Vậy, giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC) và (SBD) là đường thẳng SO. b) Chứng minh rằng \( GI \parallel (ABCD) \) 1. Xác định các điểm I và G: - I là trọng tâm của tam giác SAB, do đó \( \overrightarrow{SI} = \frac{1}{3}(\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB}) \). - G là trọng tâm của tam giác SAD, do đó \( \overrightarrow{SG} = \frac{1}{3}(\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SD}) \). 2. Xét vector \(\overrightarrow{GI}\): - Ta có: \[ \overrightarrow{GI} = \overrightarrow{SI} - \overrightarrow{SG} = \frac{1}{3}(\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB}) - \frac{1}{3}(\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SD}) \] - Suy ra: \[ \overrightarrow{GI} = \frac{1}{3}(\overrightarrow{SB} - \overrightarrow{SD}) \] 3. Chứng minh \(\overrightarrow{GI} \parallel (ABCD)\): - Vì \(\overrightarrow{GI} = \frac{1}{3}(\overrightarrow{SB} - \overrightarrow{SD})\) và \(\overrightarrow{SB} - \overrightarrow{SD}\) là một vector nằm trong mặt phẳng đáy (ABCD) (vì B và D nằm trên đáy ABCD), nên \(\overrightarrow{GI}\) song song với mặt phẳng (ABCD). Vậy, \( GI \parallel (ABCD) \). Câu 2: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết. a) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC) và (SBD) 1. Xác định giao điểm của hai mặt phẳng: - Hai mặt phẳng (SAC) và (SBD) đều chứa cạnh chung là \( SD \). Do đó, \( SD \) là giao tuyến của hai mặt phẳng này. b) Chứng minh \( MK \parallel (ABCD) \) 1. Xác định vị trí của điểm M và N: - Điểm \( M \) nằm trên cạnh \( SB \) sao cho \( MS = 2MB \). Điều này có nghĩa là \( M \) chia đoạn \( SB \) theo tỉ lệ \( \frac{MS}{MB} = 2 \). - Điểm \( N \) nằm trên cạnh \( SC \) sao cho \( NS = NC \). Điều này có nghĩa là \( N \) là trung điểm của đoạn \( SC \). 2. Xác định điểm K: - Mặt phẳng (AMN) cắt cạnh \( SD \) tại \( K \). 3. Chứng minh \( MK \parallel (ABCD) \): - Do \( M \) và \( N \) lần lượt nằm trên các cạnh \( SB \) và \( SC \), và \( N \) là trung điểm của \( SC \), ta có thể suy ra rằng đường thẳng \( MN \) nằm trong mặt phẳng (SBC). - Mặt khác, \( K \) là giao điểm của \( SD \) với mặt phẳng (AMN), nên \( MK \) nằm trong mặt phẳng (AMN). - Để chứng minh \( MK \parallel (ABCD) \), ta cần chứng minh rằng \( MK \) không cắt mặt phẳng (ABCD) và không nằm trong mặt phẳng này. - Do \( M \) và \( N \) nằm trên các cạnh của hình chóp và không nằm trong mặt phẳng đáy (ABCD), và \( K \) nằm trên \( SD \), nên \( MK \) không thể cắt mặt phẳng (ABCD). - Hơn nữa, vì \( M \) và \( N \) không nằm trong mặt phẳng (ABCD), nên \( MK \) không nằm trong mặt phẳng (ABCD). - Từ đó, ta có thể kết luận rằng \( MK \parallel (ABCD) \). Vậy, chúng ta đã chứng minh được rằng \( MK \parallel (ABCD) \). Bài 3: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau: a. Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (AMN) và (BPD) 1. Xác định mặt phẳng (AMN): - M là trung điểm của BC, do đó \( \overrightarrow{AM} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}) \). - N là trung điểm của CD, do đó \( \overrightarrow{AN} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{AC} + \overrightarrow{AD}) \). - Mặt phẳng (AMN) được xác định bởi ba điểm A, M, N. 2. Xác định mặt phẳng (BPD): - P là điểm thuộc cạnh AC, do đó \( \overrightarrow{AP} = k\overrightarrow{AC} \) với \( 0 < k < 1 \). - Mặt phẳng (BPD) được xác định bởi ba điểm B, P, D. 3. Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng: - Giao tuyến của hai mặt phẳng (AMN) và (BPD) là đường thẳng đi qua điểm chung của hai mặt phẳng này. - Điểm A thuộc (AMN) và điểm D thuộc (BPD), do đó ta cần tìm một điểm chung khác hoặc một phương pháp khác để xác định giao tuyến. 4. Xác định giao tuyến: - Xét điểm M thuộc (AMN) và điểm N thuộc (AMN). - Xét điểm B thuộc (BPD) và điểm D thuộc (BPD). - Ta thấy rằng đường thẳng BD cắt cả hai mặt phẳng (AMN) và (BPD) tại các điểm B và D. b. Chứng minh giao tuyến đó song song với BD 1. Chứng minh song song: - Gọi giao tuyến của hai mặt phẳng (AMN) và (BPD) là đường thẳng d. - Để chứng minh d song song với BD, ta cần chứng minh rằng vector chỉ phương của d là một tổ hợp tuyến tính của vector chỉ phương của BD. 2. Xét vector chỉ phương: - Vector chỉ phương của BD là \( \overrightarrow{BD} = \overrightarrow{D} - \overrightarrow{B} \). - Do d là giao tuyến của hai mặt phẳng, nên d có thể được biểu diễn dưới dạng tổ hợp tuyến tính của các vector trong hai mặt phẳng đó. 3. Kết luận: - Vì d là giao tuyến của hai mặt phẳng (AMN) và (BPD), và BD là một đường thẳng nằm trong cả hai mặt phẳng này, nên d song song với BD. Như vậy, giao tuyến của hai mặt phẳng (AMN) và (BPD) là một đường thẳng song song với BD.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
phoneiu

8 giờ trước

Phương Nhi

Câu 1. Cho hình chóp S.ABCD, đáy là hình bình hành tâm O. Gọi M, N là trung điểm của AD, AB

a) Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC)

(SAC) và (SBD)

(SBD).

  • Lời giải: Ta có điểm S
  • S thuộc cả hai mặt phẳng (SAC)
  • (SAC) và (SBD)
  • (SBD). Trong mặt phẳng đáy (ABCD)
  • (ABCD), hai đường chéo AC
  • AC và BD
  • BD cắt nhau tại O
  • O. Vì ABCD
  • ABCD là hình bình hành, tâm O
  • O của hình bình hành là trung điểm của AC
  • AC và BD
  • BD. Do O
  • O là giao điểm của AC
  • AC và BD
  • BD, nên O
  • O thuộc AC
  • AC và O
  • O thuộc BD
  • BD. Vì AC⊂(SAC)
  • AC⊂(SAC) nên O∈(SAC)
  • O∈(SAC). Vì BD⊂(SBD)
  • BD⊂(SBD) nên O∈(SBD)
  • O∈(SBD). Vậy O
  • O cũng thuộc cả hai mặt phẳng (SAC)
  • (SAC) và (SBD)
  • (SBD). Hai mặt phẳng có hai điểm chung phân biệt S
  • S và O
  • O thì giao tuyến của chúng là đường thẳng đi qua hai điểm đó. Do đó, giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC)
  • (SAC) và (SBD)
  • (SBD) là đường thẳng SO
  • SO.

b) Gọi I,G


I,G lần lượt là trọng tâm tam giác SAB


SAB và SAD


SAD. Chứng minh rằng GI//(ABCD)


GI//(ABCD).

  • Lời giải:
  • Ta sử dụng phương pháp vector với gốc là S

  • S. Đặt SA⃗=a

  • SA

  • =a, SB⃗=b

  • SB

  • =b, SD⃗=d

  • SD

  • =d.
  • Vì ABCD

  • ABCD là hình bình hành, ta có AC⃗=AB⃗+AD⃗

  • AC

  • =AB

  • +AD

  • . Tuy nhiên, ta cần biểu diễn các vector theo các cạnh xuất phát từ S

  • S.
  • Ta có AB⃗=SB⃗−SA⃗=b−a
  • AB

  • =SB

  • SA

  • =ba và AD⃗=SD⃗−SA⃗=d−a
  • AD

  • =SD

  • SA

  • =da.
  • Theo tính chất của hình bình hành, AC⃗=AB⃗+BC⃗
  • AC

  • =AB

  • +BC

  • và AD⃗=BC⃗
  • AD

  • =BC

  • , suy ra AC⃗=AB⃗+AD⃗
  • AC

  • =AB

  • +AD

  • .
  • Do ABCD

  • ABCD là hình bình hành nên AC⃗=AB⃗+AD⃗

  • AC

  • =AB

  • +AD

  • .
  • Trong mặt phẳng ABCD

  • ABCD, vector DB⃗=SB⃗−SD⃗=b−d

  • DB

  • =SB

  • SD

  • =bd.
  • Theo định nghĩa trọng tâm của tam giác:
  • I là trọng tâm tam giác SAB
  • SAB, nên SI⃗=13(SA⃗+SB⃗+SS⃗)=13(SA⃗+SB⃗)
  • SI

  • =3

  • 1
  • ​(SA

  • +SB

  • +SS

  • )=3

  • 1
  • ​(SA

  • +SB

  • ) (với SS⃗=0
  • SS

  • =0).
  • Vậy SI⃗=13(a+b)
  • SI

  • =3

  • 1
  • ​(a+b).
  • G là trọng tâm tam giác SAD

  • SAD, nên SG⃗=13(SA⃗+SD⃗+SS⃗)=13(SA⃗+SD⃗)

  • SG

  • =3

  • 1
  • ​(SA

  • +SD

  • +SS

  • )=3

  • 1
  • ​(SA

  • +SD

  • ).
  • Vậy SG⃗=13(a+d)

  • SG

  • =3

  • 1
  • ​(a+d).
  • Ta xét vector GI⃗
  • GI

  • :
  • GI⃗=SI⃗−SG⃗=13(a+b)−13(a+d)=13(b−d)

  • GI

  • =SI

  • SG

  • =3

  • 1
  • ​(a+b)−3

  • 1
  • ​(a+d)=3

  • 1
  • ​(bd).
  • Ta có DB⃗=SB⃗−SD⃗=b−d
  • DB

  • =SB

  • SD

  • =bd.
  • Do đó, GI⃗=13DB⃗

  • GI

  • =3

  • 1
  • DB

  • .
  • Vì DB⃗
  • DB

  • là vector chỉ phương của đường thẳng BD
  • BD, và đường thẳng BD
  • BD nằm trong mặt phẳng (ABCD)
  • (ABCD), nên GI⃗
  • GI

  • song song với mặt phẳng (ABCD)
  • (ABCD).

Câu 2. Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành.

a) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC)


(SAC) và (SBD)


(SBD).

  • Lời giải: Tương tự như Câu 1a, ta có: Điểm S
  • S thuộc cả hai mặt phẳng (SAC)
  • (SAC) và (SBD)
  • (SBD). Do ABCD
  • ABCD là hình bình hành, hai đường chéo AC
  • AC và BD
  • BD cắt nhau tại O
  • O. Điểm O
  • O thuộc cả hai đường thẳng AC
  • AC và BD
  • BD, do đó O
  • O thuộc cả hai mặt phẳng (SAC)
  • (SAC) và (SBD)
  • (SBD). Hai mặt phẳng có hai điểm chung phân biệt là S
  • S và O
  • O, nên giao tuyến của chúng là đường thẳng SO
  • SO.

b) Gọi M, N lần lượt là các điểm trên các cạnh SB và SC sao cho MS=2MB

MS=2MB, NS=NC

NS=NC. Mặt phẳng (AMN)

(AMN) cắt cạnh SD tại K. Chứng minh MK//(ABCD)

MK//(ABCD).

  • Lời giải:
  • Ta sử dụng phương pháp vector với gốc là S
  • S. Đặt SA⃗=a
  • SA

  • =a, SB⃗=b
  • SB

  • =b, SC⃗=c
  • SC

  • =c, SD⃗=d
  • SD

  • =d.
  • Vì ABCD
  • ABCD là hình bình hành, ta có AC⃗=AB⃗+AD⃗
  • AC

  • =AB

  • +AD

  • với AB⃗=SB⃗−SA⃗=b−a
  • AB

  • =SB

  • SA

  • =ba và AD⃗=SD⃗−SA⃗=d−a
  • AD

  • =SD

  • SA

  • =da.
  • Do đó, SC⃗−SA⃗=(SB⃗−SA⃗)+(SD⃗−SA⃗)
  • SC

  • SA

  • =(SB

  • SA

  • )+(SD

  • SA

  • ), suy ra SC⃗=SB⃗+SD⃗
  • SC

  • =SB

  • +SD

  • .
  • Hay c=b+d
  • c=b+d.
  • Theo giả thiết:
  • M là điểm trên SB
  • SB sao cho MS=2MB
  • MS=2MB. Điều này có nghĩa là M chia đoạn SB theo tỉ lệ 2:1, vậy SM⃗=22+1SB⃗=23SB⃗=23b
  • SM

  • =2+1

  • 2
  • SB

  • =3

  • 2
  • SB

  • =3

  • 2
  • b.
  • N là điểm trên SC

  • SC sao cho NS=NC

  • NS=NC. Điều này có nghĩa là N là trung điểm của SC, vậy SN⃗=12SC⃗=12c

  • SN

  • =2

  • 1
  • SC

  • =2

  • 1
  • c.
  • K là giao điểm của mặt phẳng (AMN)
  • (AMN) và cạnh SD
  • SD.
  • Vì K thuộc cạnh SD, SK⃗=kSD⃗=kd
  • SK

  • =kSD

  • =kd với 0<k<1
  • 0<k<1.
  • Vì K thuộc mặt phẳng (AMN)
  • (AMN), nên vector AK⃗
  • AK

  • có thể biểu diễn dưới dạng tổ hợp tuyến tính của AM⃗
  • AM

  • và AN⃗
  • AN

  • hoặc SK⃗
  • SK

  • có thể biểu diễn qua SA⃗,SM⃗,SN⃗
  • SA

  • ,SM

  • ,SN

  • .
  • Ta có AM⃗=SM⃗−SA⃗=23b−a

  • AM

  • =SM

  • SA

  • =3

  • 2
  • ba.
  • Ta có AN⃗=SN⃗−SA⃗=12c−a
  • AN

  • =SN

  • SA

  • =2

  • 1
  • ca.
  • Mặt phẳng (AMN)

  • (AMN) đi qua A và có các vector chỉ phương AM⃗

  • AM

  • và AN⃗

  • AN

  • .
  • Vậy AK⃗=SA⃗+uAM⃗+vAN⃗
  • AK

  • =SA

  • +uAM

  • +vAN

  • với u, v là các tham số.
  • AK⃗=a+u(23b−a)+v(12c−a)
  • AK

  • =a+u(3

  • 2
  • ba)+v(2

  • 1
  • ca)
  • AK⃗=(1−u−v)a+2u3b+v2c
  • AK

  • =(1−uv)a+3

  • 2u
  • b+2

  • v
  • c.
  • Thay c=b+d

  • c=b+d vào biểu thức trên:
  • AK⃗=(1−u−v)a+2u3b+v2(b+d)
  • AK

  • =(1−uv)a+3

  • 2u
  • b+2

  • v
  • ​(b+d)
  • AK⃗=(1−u−v)a+(2u3+v2)b+v2d
  • AK

  • =(1−uv)a+(3

  • 2u
  • ​+2

  • v
  • ​)b+2

  • v
  • d.
  • Mặt khác, K
  • K nằm trên SD
  • SD, nên SK⃗=kSD⃗=kd
  • SK

  • =kSD

  • =kd.
  • Ta cũng có AK⃗=SK⃗−SA⃗=kd−a
  • AK

  • =SK

  • SA

  • =kda.
  • Đồng nhất hai biểu thức của AK⃗
  • AK

  • :
  • kd−a=(1−u−v)a+(2u3+v2)b+v2d

  • kda=(1−uv)a+(3

  • 2u
  • ​+2

  • v
  • ​)b+2

  • v
  • d.
  • Sắp xếp lại:
  • (1−u−v−(−1))a+(2u3+v2)b+(v2−k)d=0
  • (1−uv−(−1))a+(3

  • 2u
  • ​+2

  • v
  • ​)b+(2

  • v
  • ​−k)d=0.
  • (2−u−v)a+(2u3+v2)b+(v2−k)d=0
  • (2−uv)a+(3

  • 2u
  • ​+2

  • v
  • ​)b+(2

  • v
  • ​−k)d=0.
  • Vì a,b,d
  • a,b,d là các vector không đồng phẳng (do S.ABCD
  • S.ABCD là hình chóp và ABCD là hình bình hành), nên các hệ số của chúng phải bằng 0:
  • 2−u−v=0
  • 2−uv=0 (1)
  • 2u3+v2=0
  • 3

  • 2u
  • ​+2

  • v
  • ​=0 (2)
  • v2−k=0
  • 2

  • v
  • ​−k=0 (3)
  • Từ (2): 4u+3v6=0 ⟹ 4u+3v=0 ⟹ v=−43u
  • 6

  • 4u+3v
  • ​=0⟹4u+3v=0⟹v=−3

  • 4
  • u.
  • Thay vào (1): 2−u−(−43u)=0 ⟹ 2−u+43u=0 ⟹ 2+13u=0 ⟹ 13u=−2 ⟹ u=−6
  • 2−u−(−3

  • 4
  • u)=0⟹2−u+3

  • 4
  • u=0⟹2+3

  • 1
  • u=0⟹3

  • 1
  • u=−2⟹u=−6.
  • Suy ra v=−43(−6)=8
  • v=−3

  • 4
  • ​(−6)=8.
  • Từ (3): k=v2=82=4

  • k=2

  • v
  • ​=2

  • 8
  • ​=4.
  • Vậy SK⃗=4SD⃗

  • SK

  • =4SD

  • . Tuy nhiên, K nằm trên cạnh SD, nên 0<k<1

  • 0<k<1. Điều này chỉ ra rằng có sự nhầm lẫn trong cách biểu diễn vector.
  • Ta hãy xem xét tỉ lệ trên các cạnh. Trong mặt phẳng SBC
  • SBC, xét đường thẳng MN
  • MN.
  • S,M,N
  • S,M,N không thẳng hàng.
  • Xét tam giác SBC
  • SBC. M thuộc SB, N thuộc SC.
  • Tỉ lệ SMSB=23
  • SB

  • SM
  • ​=3

  • 2
  • ​ và SNSC=12
  • SC

  • SN
  • ​=2

  • 1
  • ​.
  • Ta xét mặt phẳng AMN
  • AMN. K là giao điểm của AMN
  • AMN và SD
  • SD.
  • Định lý Menelaus hoặc vector có thể được sử dụng.
  • Ta cần chứng minh MK//(ABCD)
  • MK//(ABCD). Tức là MK
  • MK song song với một đường thẳng nào đó nằm trong mặt phẳng ABCD
  • ABCD.
  • Hãy xem xét vector MK⃗
  • MK

  • .
  • MK⃗=SK⃗−SM⃗=kd−23b

  • MK

  • =SK

  • SM

  • =kd−3

  • 2
  • b.
  • Để MK⃗

  • MK

  • song song với mặt phẳng (ABCD)

  • (ABCD), MK⃗

  • MK

  • phải là tổ hợp tuyến tính của AB⃗

  • AB

  • và AD⃗

  • AD

  • (hoặc các vector khác song song với chúng).
  • Tức là MK⃗=xAB⃗+yAD⃗

  • MK

  • =xAB

  • +yAD

  • với x,y

  • x,y là các số thực.
  • kd−23b=x(b−a)+y(d−a)
  • kd−3

  • 2
  • b=x(ba)+y(da)
  • kd−23b=−xa+xb−ya+yd
  • kd−3

  • 2
  • b=−xa+xbya+yd
  • kd−23b=−(x+y)a+xb+yd
  • kd−3

  • 2
  • b=−(x+y)a+xb+yd.
  • Sắp xếp lại:
  • (x+y)a+(−23−x)b+(y−k)d=0
  • (x+y)a+(−3

  • 2
  • ​−x)b+(yk)d=0.
  • Vì a,b,d
  • a,b,d không đồng phẳng (trong hình chóp S.ABCD), hệ số của chúng phải bằng 0:
  • x+y=0 ⟹ y=−x

  • x+y=0⟹y=−x (1')
  • −23−x=0 ⟹ x=−23
  • −3

  • 2
  • ​−x=0⟹x=−3

  • 2
  • ​ (2')
  • y−k=0 ⟹ k=y
  • yk=0⟹k=y (3')
  • Từ (1') và (2'), ta có y=−(−23)=23
  • y=−(−3

  • 2
  • ​)=3

  • 2
  • ​.
  • Từ (3'), ta có k=y=23
  • k=y=3

  • 2
  • ​.
  • Vậy, K là điểm trên SD sao cho SK⃗=23SD⃗
  • SK

  • =3

  • 2
  • SD

  • , tức là SK=23SD
  • SK=3

  • 2
  • SD.
  • Lúc này, MK⃗=xAB⃗+yAD⃗=−23AB⃗+23AD⃗

  • MK

  • =xAB

  • +yAD

  • =−3

  • 2
  • AB

  • +3

  • 2
  • AD

  • .
  • Vector MK⃗

  • MK

  • là tổ hợp tuyến tính của AB⃗

  • AB

  • và AD⃗

  • AD

  • , hai vector này nằm trong mặt phẳng (ABCD)

  • (ABCD).
  • Do đó, MK⃗

  • MK

  • song song với mặt phẳng (ABCD)

  • (ABCD).
  • Kết luận: MK//(ABCD)

  • MK//(ABCD).

Bài 3. Cho tứ diện ABCD. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của các cạnh BC, CD và P là điểm thuộc cạnh AC.

a. Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (AMN)

(AMN) và (BPD)

(BPD).

  • Lời giải:
  • Ta tìm các điểm chung của hai mặt phẳng (AMN)
  • (AMN) và (BPD)
  • (BPD).
  • Điểm chung thứ nhất: A
  • A thuộc AC
  • AC, AC⊂(AMN)
  • AC⊂(AMN) và AC⊂(BPD)
  • AC⊂(BPD) (vì AC
  • AC là một cạnh của đường chéo trong tam giác ACD
  • ACD hay ABC
  • ABC). Tuy nhiên, A
  • A không chắc chắn thuộc (BPD)
  • (BPD).
  • Ta cần xác định rõ hơn các điểm thuộc mặt phẳng.
  • M là trung điểm BC, N là trung điểm CD, P thuộc AC.
  • Điểm chung thứ nhất: A
  • A là một điểm, P
  • P thuộc AC
  • AC.
  • Mặt phẳng (AMN)
  • (AMN) chứa đường thẳng AM
  • AM.
  • Mặt phẳng (BPD)
  • (BPD) chứa đường thẳng BP
  • BP.
  • Xét điểm chung thứ nhất: P
  • P thuộc AC
  • AC.
  • Nếu P
  • P cũng thuộc mặt phẳng (AMN)
  • (AMN), thì P
  • P là giao điểm.
  • Nếu P

  • P cũng thuộc mặt phẳng (BPD)

  • (BPD), thì P

  • P là giao điểm.
  • Ta tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (AMN)

  • (AMN) và (BPD)

  • (BPD).
  • Hai điểm chung là cần thiết.
  • Ta có M
  • M là trung điểm BC
  • BC, N
  • N là trung điểm CD
  • CD.
  • Trong tam giác BCD
  • BCD, MN
  • MN là đường trung bình nên MN//BD
  • MN//BD.
  • Vì MN//BD
  • MN//BD và BD⊂(BPD)
  • BD⊂(BPD), nên MN//(BPD)
  • MN//(BPD).
  • Mặt phẳng (AMN)

  • (AMN) chứa đường thẳng MN

  • MN.
  • Mặt phẳng (BPD)

  • (BPD) chứa đường thẳng BD

  • BD.
  • Vì MN//BD

  • MN//BD, nên đường thẳng MN

  • MN song song với mặt phẳng (BPD)

  • (BPD).
  • Ta xét giao điểm của hai mặt phẳng.
  • Điểm M
  • M thuộc BC
  • BC. M∈(AMN)
  • M∈(AMN). M
  • M có thuộc (BPD)
  • (BPD)? M
  • M thuộc BC, BC không chắc chắn nằm trong (BPD)
  • (BPD).
  • Điểm N
  • N thuộc CD
  • CD. N∈(AMN)
  • N∈(AMN). N
  • N có thuộc (BPD)
  • (BPD)? N
  • N thuộc CD, CD không chắc chắn nằm trong (BPD)
  • (BPD).
  • Ta cần tìm một điểm chung khác.
  • Hãy xét đường thẳng AM
  • AM. AM⊂(AMN)
  • AM⊂(AMN).
  • Xét đường thẳng BP
  • BP. BP⊂(BPD)
  • BP⊂(BPD).
  • Ta cần tìm giao tuyến của (AMN)
  • (AMN) và (BPD)
  • (BPD).
  • Ta biết MN//BD

  • MN//BD.
  • Do MN//BD

  • MN//BD và BD⊂(BPD)

  • BD⊂(BPD), nên MN//(BPD)

  • MN//(BPD).
  • Mặt phẳng (AMN)

  • (AMN) chứa đường thẳng MN

  • MN.
  • Giao tuyến của (AMN)
  • (AMN) và (BPD)
  • (BPD) phải song song với MN
  • MN.
  • Ta cần tìm một điểm chung.
  • Điểm P
  • P thuộc AC
  • AC. P∈(BPD)
  • P∈(BPD).
  • Nếu P
  • P thuộc (AMN)
  • (AMN), thì P
  • P là một điểm chung.
  • Tuy nhiên, không có thông tin P thuộc (AMN).
  • Hãy suy nghĩ lại về cách tìm giao tuyến:
  1. Tìm một điểm chung.
  2. Kẻ một đường thẳng trong mặt phẳng này song song với một đường thẳng trong mặt phẳng kia.
  3. Qua điểm chung, kẻ một đường thẳng song song với đường thẳng đã chọn. Đường thẳng này là giao tuyến.
  • Ta biết MN//BD
  • MN//BD. MN⊂(AMN)
  • MN⊂(AMN) và BD⊂(BPD)
  • BD⊂(BPD).
  • Gọi d
  • d là giao tuyến của (AMN)
  • (AMN) và (BPD)
  • (BPD).
  • Vì MN//BD

  • MN//BD, và BD

  • BD nằm trong (BPD)

  • (BPD), nên MN//(BPD)

  • MN//(BPD).
  • Do MN⊂(AMN)

  • MN⊂(AMN), đường thẳng MN

  • MN song song với mặt phẳng (BPD)

  • (BPD).
  • Do đó, mọi đường thẳng nằm trong (AMN)

  • (AMN) và song song với MN

  • MN sẽ song song với (BPD)

  • (BPD).
  • Ta cần tìm một điểm chung. Giả sử gọi I
  • I là giao điểm của AM
  • AM và BD
  • BD. I∈(AMN)
  • I∈(AMN). I∈(ABD)
  • I∈(ABD). Nếu I∈(BPD)
  • I∈(BPD), thì I
  • I là một điểm chung.
  • Hoặc gọi J
  • J là giao điểm của AN
  • AN và BD
  • BD. J∈(AMN)
  • J∈(AMN). J∈(ABD)
  • J∈(ABD). Nếu J∈(BPD)
  • J∈(BPD), thì J
  • J là một điểm chung.


Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved