Phương Nhi
Câu 1. Cho hình chóp S.ABCD, đáy là hình bình hành tâm O. Gọi M, N là trung điểm của AD, AB
a) Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC)
(SAC) và (SBD)
(SBD).
- Lời giải: Ta có điểm S
- S thuộc cả hai mặt phẳng (SAC)
- (SAC) và (SBD)
- (SBD). Trong mặt phẳng đáy (ABCD)
- (ABCD), hai đường chéo AC
- AC và BD
- BD cắt nhau tại O
- O. Vì ABCD
- ABCD là hình bình hành, tâm O
- O của hình bình hành là trung điểm của AC
- AC và BD
- BD. Do O
- O là giao điểm của AC
- AC và BD
- BD, nên O
- O thuộc AC
- AC và O
- O thuộc BD
- BD. Vì AC⊂(SAC)
- AC⊂(SAC) nên O∈(SAC)
- O∈(SAC). Vì BD⊂(SBD)
- BD⊂(SBD) nên O∈(SBD)
- O∈(SBD). Vậy O
- O cũng thuộc cả hai mặt phẳng (SAC)
- (SAC) và (SBD)
- (SBD). Hai mặt phẳng có hai điểm chung phân biệt S
- S và O
- O thì giao tuyến của chúng là đường thẳng đi qua hai điểm đó. Do đó, giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC)
- (SAC) và (SBD)
- (SBD) là đường thẳng SO
- SO.
b) Gọi I,G
I,G lần lượt là trọng tâm tam giác SAB
SAB và SAD
SAD. Chứng minh rằng GI//(ABCD)
GI//(ABCD).
- Lời giải:
- Ta sử dụng phương pháp vector với gốc là S
- S. Đặt SA⃗=a
- SA
- =a, SB⃗=b
- SB
- =b, SD⃗=d
- SD
- =d.
- Vì ABCD
- ABCD là hình bình hành, ta có AC⃗=AB⃗+AD⃗
- AC
- =AB
- +AD
- . Tuy nhiên, ta cần biểu diễn các vector theo các cạnh xuất phát từ S
- S.
- Ta có AB⃗=SB⃗−SA⃗=b−a
- AB
- =SB
- −SA
- =b−a và AD⃗=SD⃗−SA⃗=d−a
- AD
- =SD
- −SA
- =d−a.
- Theo tính chất của hình bình hành, AC⃗=AB⃗+BC⃗
- AC
- =AB
- +BC
- và AD⃗=BC⃗
- AD
- =BC
- , suy ra AC⃗=AB⃗+AD⃗
- AC
- =AB
- +AD
- .
- Do ABCD
- ABCD là hình bình hành nên AC⃗=AB⃗+AD⃗
- AC
- =AB
- +AD
- .
- Trong mặt phẳng ABCD
- ABCD, vector DB⃗=SB⃗−SD⃗=b−d
- DB
- =SB
- −SD
- =b−d.
- Theo định nghĩa trọng tâm của tam giác:
- I là trọng tâm tam giác SAB
- SAB, nên SI⃗=13(SA⃗+SB⃗+SS⃗)=13(SA⃗+SB⃗)
- SI
- =3
- 1
- (SA
- +SB
- +SS
- )=3
- 1
- (SA
- +SB
- ) (với SS⃗=0
- SS
- =0).
- Vậy SI⃗=13(a+b)
- SI
- =3
- 1
- (a+b).
- G là trọng tâm tam giác SAD
- SAD, nên SG⃗=13(SA⃗+SD⃗+SS⃗)=13(SA⃗+SD⃗)
- SG
- =3
- 1
- (SA
- +SD
- +SS
- )=3
- 1
- (SA
- +SD
- ).
- Vậy SG⃗=13(a+d)
- SG
- =3
- 1
- (a+d).
- Ta xét vector GI⃗
- GI
- :
- GI⃗=SI⃗−SG⃗=13(a+b)−13(a+d)=13(b−d)
- GI
- =SI
- −SG
- =3
- 1
- (a+b)−3
- 1
- (a+d)=3
- 1
- (b−d).
- Ta có DB⃗=SB⃗−SD⃗=b−d
- DB
- =SB
- −SD
- =b−d.
- Do đó, GI⃗=13DB⃗
- GI
- =3
- 1
- DB
- .
- Vì DB⃗
- DB
- là vector chỉ phương của đường thẳng BD
- BD, và đường thẳng BD
- BD nằm trong mặt phẳng (ABCD)
- (ABCD), nên GI⃗
- GI
- song song với mặt phẳng (ABCD)
- (ABCD).
Câu 2. Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành.
a) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC)
(SAC) và (SBD)
(SBD).
- Lời giải: Tương tự như Câu 1a, ta có: Điểm S
- S thuộc cả hai mặt phẳng (SAC)
- (SAC) và (SBD)
- (SBD). Do ABCD
- ABCD là hình bình hành, hai đường chéo AC
- AC và BD
- BD cắt nhau tại O
- O. Điểm O
- O thuộc cả hai đường thẳng AC
- AC và BD
- BD, do đó O
- O thuộc cả hai mặt phẳng (SAC)
- (SAC) và (SBD)
- (SBD). Hai mặt phẳng có hai điểm chung phân biệt là S
- S và O
- O, nên giao tuyến của chúng là đường thẳng SO
- SO.
b) Gọi M, N lần lượt là các điểm trên các cạnh SB và SC sao cho MS=2MB
MS=2MB, NS=NC
NS=NC. Mặt phẳng (AMN)
(AMN) cắt cạnh SD tại K. Chứng minh MK//(ABCD)
MK//(ABCD).
- Lời giải:
- Ta sử dụng phương pháp vector với gốc là S
- S. Đặt SA⃗=a
- SA
- =a, SB⃗=b
- SB
- =b, SC⃗=c
- SC
- =c, SD⃗=d
- SD
- =d.
- Vì ABCD
- ABCD là hình bình hành, ta có AC⃗=AB⃗+AD⃗
- AC
- =AB
- +AD
- với AB⃗=SB⃗−SA⃗=b−a
- AB
- =SB
- −SA
- =b−a và AD⃗=SD⃗−SA⃗=d−a
- AD
- =SD
- −SA
- =d−a.
- Do đó, SC⃗−SA⃗=(SB⃗−SA⃗)+(SD⃗−SA⃗)
- SC
- −SA
- =(SB
- −SA
- )+(SD
- −SA
- ), suy ra SC⃗=SB⃗+SD⃗
- SC
- =SB
- +SD
- .
- Hay c=b+d
- c=b+d.
- Theo giả thiết:
- M là điểm trên SB
- SB sao cho MS=2MB
- MS=2MB. Điều này có nghĩa là M chia đoạn SB theo tỉ lệ 2:1, vậy SM⃗=22+1SB⃗=23SB⃗=23b
- SM
- =2+1
- 2
- SB
- =3
- 2
- SB
- =3
- 2
- b.
- N là điểm trên SC
- SC sao cho NS=NC
- NS=NC. Điều này có nghĩa là N là trung điểm của SC, vậy SN⃗=12SC⃗=12c
- SN
- =2
- 1
- SC
- =2
- 1
- c.
- K là giao điểm của mặt phẳng (AMN)
- (AMN) và cạnh SD
- SD.
- Vì K thuộc cạnh SD, SK⃗=kSD⃗=kd
- SK
- =kSD
- =kd với 0<k<1
- 0<k<1.
- Vì K thuộc mặt phẳng (AMN)
- (AMN), nên vector AK⃗
- AK
- có thể biểu diễn dưới dạng tổ hợp tuyến tính của AM⃗
- AM
- và AN⃗
- AN
- hoặc SK⃗
- SK
- có thể biểu diễn qua SA⃗,SM⃗,SN⃗
- SA
- ,SM
- ,SN
- .
- Ta có AM⃗=SM⃗−SA⃗=23b−a
- AM
- =SM
- −SA
- =3
- 2
- b−a.
- Ta có AN⃗=SN⃗−SA⃗=12c−a
- AN
- =SN
- −SA
- =2
- 1
- c−a.
- Mặt phẳng (AMN)
- (AMN) đi qua A và có các vector chỉ phương AM⃗
- AM
- và AN⃗
- AN
- .
- Vậy AK⃗=SA⃗+uAM⃗+vAN⃗
- AK
- =SA
- +uAM
- +vAN
- với u, v là các tham số.
- AK⃗=a+u(23b−a)+v(12c−a)
- AK
- =a+u(3
- 2
- b−a)+v(2
- 1
- c−a)
- AK⃗=(1−u−v)a+2u3b+v2c
- AK
- =(1−u−v)a+3
- 2u
- b+2
- v
- c.
- Thay c=b+d
- c=b+d vào biểu thức trên:
- AK⃗=(1−u−v)a+2u3b+v2(b+d)
- AK
- =(1−u−v)a+3
- 2u
- b+2
- v
- (b+d)
- AK⃗=(1−u−v)a+(2u3+v2)b+v2d
- AK
- =(1−u−v)a+(3
- 2u
- +2
- v
- )b+2
- v
- d.
- Mặt khác, K
- K nằm trên SD
- SD, nên SK⃗=kSD⃗=kd
- SK
- =kSD
- =kd.
- Ta cũng có AK⃗=SK⃗−SA⃗=kd−a
- AK
- =SK
- −SA
- =kd−a.
- Đồng nhất hai biểu thức của AK⃗
- AK
- :
- kd−a=(1−u−v)a+(2u3+v2)b+v2d
- kd−a=(1−u−v)a+(3
- 2u
- +2
- v
- )b+2
- v
- d.
- Sắp xếp lại:
- (1−u−v−(−1))a+(2u3+v2)b+(v2−k)d=0
- (1−u−v−(−1))a+(3
- 2u
- +2
- v
- )b+(2
- v
- −k)d=0.
- (2−u−v)a+(2u3+v2)b+(v2−k)d=0
- (2−u−v)a+(3
- 2u
- +2
- v
- )b+(2
- v
- −k)d=0.
- Vì a,b,d
- a,b,d là các vector không đồng phẳng (do S.ABCD
- S.ABCD là hình chóp và ABCD là hình bình hành), nên các hệ số của chúng phải bằng 0:
- 2−u−v=0
- 2−u−v=0 (1)
- 2u3+v2=0
- 3
- 2u
- +2
- v
- =0 (2)
- v2−k=0
- 2
- v
- −k=0 (3)
- Từ (2): 4u+3v6=0 ⟹ 4u+3v=0 ⟹ v=−43u
- 6
- 4u+3v
- =0⟹4u+3v=0⟹v=−3
- 4
- u.
- Thay vào (1): 2−u−(−43u)=0 ⟹ 2−u+43u=0 ⟹ 2+13u=0 ⟹ 13u=−2 ⟹ u=−6
- 2−u−(−3
- 4
- u)=0⟹2−u+3
- 4
- u=0⟹2+3
- 1
- u=0⟹3
- 1
- u=−2⟹u=−6.
- Suy ra v=−43(−6)=8
- v=−3
- 4
- (−6)=8.
- Từ (3): k=v2=82=4
- k=2
- v
- =2
- 8
- =4.
- Vậy SK⃗=4SD⃗
- SK
- =4SD
- . Tuy nhiên, K nằm trên cạnh SD, nên 0<k<1
- 0<k<1. Điều này chỉ ra rằng có sự nhầm lẫn trong cách biểu diễn vector.
- Ta hãy xem xét tỉ lệ trên các cạnh. Trong mặt phẳng SBC
- SBC, xét đường thẳng MN
- MN.
- S,M,N
- S,M,N không thẳng hàng.
- Xét tam giác SBC
- SBC. M thuộc SB, N thuộc SC.
- Tỉ lệ SMSB=23
- SB
- SM
- =3
- 2
- và SNSC=12
- SC
- SN
- =2
- 1
- .
- Ta xét mặt phẳng AMN
- AMN. K là giao điểm của AMN
- AMN và SD
- SD.
- Định lý Menelaus hoặc vector có thể được sử dụng.
- Ta cần chứng minh MK//(ABCD)
- MK//(ABCD). Tức là MK
- MK song song với một đường thẳng nào đó nằm trong mặt phẳng ABCD
- ABCD.
- Hãy xem xét vector MK⃗
- MK
- .
- MK⃗=SK⃗−SM⃗=kd−23b
- MK
- =SK
- −SM
- =kd−3
- 2
- b.
- Để MK⃗
- MK
- song song với mặt phẳng (ABCD)
- (ABCD), MK⃗
- MK
- phải là tổ hợp tuyến tính của AB⃗
- AB
- và AD⃗
- AD
- (hoặc các vector khác song song với chúng).
- Tức là MK⃗=xAB⃗+yAD⃗
- MK
- =xAB
- +yAD
- với x,y
- x,y là các số thực.
- kd−23b=x(b−a)+y(d−a)
- kd−3
- 2
- b=x(b−a)+y(d−a)
- kd−23b=−xa+xb−ya+yd
- kd−3
- 2
- b=−xa+xb−ya+yd
- kd−23b=−(x+y)a+xb+yd
- kd−3
- 2
- b=−(x+y)a+xb+yd.
- Sắp xếp lại:
- (x+y)a+(−23−x)b+(y−k)d=0
- (x+y)a+(−3
- 2
- −x)b+(y−k)d=0.
- Vì a,b,d
- a,b,d không đồng phẳng (trong hình chóp S.ABCD), hệ số của chúng phải bằng 0:
- x+y=0 ⟹ y=−x
- x+y=0⟹y=−x (1')
- −23−x=0 ⟹ x=−23
- −3
- 2
- −x=0⟹x=−3
- 2
- (2')
- y−k=0 ⟹ k=y
- y−k=0⟹k=y (3')
- Từ (1') và (2'), ta có y=−(−23)=23
- y=−(−3
- 2
- )=3
- 2
- .
- Từ (3'), ta có k=y=23
- k=y=3
- 2
- .
- Vậy, K là điểm trên SD sao cho SK⃗=23SD⃗
- SK
- =3
- 2
- SD
- , tức là SK=23SD
- SK=3
- 2
- SD.
- Lúc này, MK⃗=xAB⃗+yAD⃗=−23AB⃗+23AD⃗
- MK
- =xAB
- +yAD
- =−3
- 2
- AB
- +3
- 2
- AD
- .
- Vector MK⃗
- MK
- là tổ hợp tuyến tính của AB⃗
- AB
- và AD⃗
- AD
- , hai vector này nằm trong mặt phẳng (ABCD)
- (ABCD).
- Do đó, MK⃗
- MK
- song song với mặt phẳng (ABCD)
- (ABCD).
- Kết luận: MK//(ABCD)
- MK//(ABCD).
Bài 3. Cho tứ diện ABCD. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của các cạnh BC, CD và P là điểm thuộc cạnh AC.
a. Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (AMN)
(AMN) và (BPD)
(BPD).
- Lời giải:
- Ta tìm các điểm chung của hai mặt phẳng (AMN)
- (AMN) và (BPD)
- (BPD).
- Điểm chung thứ nhất: A
- A thuộc AC
- AC, AC⊂(AMN)
- AC⊂(AMN) và AC⊂(BPD)
- AC⊂(BPD) (vì AC
- AC là một cạnh của đường chéo trong tam giác ACD
- ACD hay ABC
- ABC). Tuy nhiên, A
- A không chắc chắn thuộc (BPD)
- (BPD).
- Ta cần xác định rõ hơn các điểm thuộc mặt phẳng.
- M là trung điểm BC, N là trung điểm CD, P thuộc AC.
- Điểm chung thứ nhất: A
- A là một điểm, P
- P thuộc AC
- AC.
- Mặt phẳng (AMN)
- (AMN) chứa đường thẳng AM
- AM.
- Mặt phẳng (BPD)
- (BPD) chứa đường thẳng BP
- BP.
- Xét điểm chung thứ nhất: P
- P thuộc AC
- AC.
- Nếu P
- P cũng thuộc mặt phẳng (AMN)
- (AMN), thì P
- P là giao điểm.
- Nếu P
- P cũng thuộc mặt phẳng (BPD)
- (BPD), thì P
- P là giao điểm.
- Ta tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (AMN)
- (AMN) và (BPD)
- (BPD).
- Hai điểm chung là cần thiết.
- Ta có M
- M là trung điểm BC
- BC, N
- N là trung điểm CD
- CD.
- Trong tam giác BCD
- BCD, MN
- MN là đường trung bình nên MN//BD
- MN//BD.
- Vì MN//BD
- MN//BD và BD⊂(BPD)
- BD⊂(BPD), nên MN//(BPD)
- MN//(BPD).
- Mặt phẳng (AMN)
- (AMN) chứa đường thẳng MN
- MN.
- Mặt phẳng (BPD)
- (BPD) chứa đường thẳng BD
- BD.
- Vì MN//BD
- MN//BD, nên đường thẳng MN
- MN song song với mặt phẳng (BPD)
- (BPD).
- Ta xét giao điểm của hai mặt phẳng.
- Điểm M
- M thuộc BC
- BC. M∈(AMN)
- M∈(AMN). M
- M có thuộc (BPD)
- (BPD)? M
- M thuộc BC, BC không chắc chắn nằm trong (BPD)
- (BPD).
- Điểm N
- N thuộc CD
- CD. N∈(AMN)
- N∈(AMN). N
- N có thuộc (BPD)
- (BPD)? N
- N thuộc CD, CD không chắc chắn nằm trong (BPD)
- (BPD).
- Ta cần tìm một điểm chung khác.
- Hãy xét đường thẳng AM
- AM. AM⊂(AMN)
- AM⊂(AMN).
- Xét đường thẳng BP
- BP. BP⊂(BPD)
- BP⊂(BPD).
- Ta cần tìm giao tuyến của (AMN)
- (AMN) và (BPD)
- (BPD).
- Ta biết MN//BD
- MN//BD.
- Do MN//BD
- MN//BD và BD⊂(BPD)
- BD⊂(BPD), nên MN//(BPD)
- MN//(BPD).
- Mặt phẳng (AMN)
- (AMN) chứa đường thẳng MN
- MN.
- Giao tuyến của (AMN)
- (AMN) và (BPD)
- (BPD) phải song song với MN
- MN.
- Ta cần tìm một điểm chung.
- Điểm P
- P thuộc AC
- AC. P∈(BPD)
- P∈(BPD).
- Nếu P
- P thuộc (AMN)
- (AMN), thì P
- P là một điểm chung.
- Tuy nhiên, không có thông tin P thuộc (AMN).
- Hãy suy nghĩ lại về cách tìm giao tuyến:
- Tìm một điểm chung.
- Kẻ một đường thẳng trong mặt phẳng này song song với một đường thẳng trong mặt phẳng kia.
- Qua điểm chung, kẻ một đường thẳng song song với đường thẳng đã chọn. Đường thẳng này là giao tuyến.
- Ta biết MN//BD
- MN//BD. MN⊂(AMN)
- MN⊂(AMN) và BD⊂(BPD)
- BD⊂(BPD).
- Gọi d
- d là giao tuyến của (AMN)
- (AMN) và (BPD)
- (BPD).
- Vì MN//BD
- MN//BD, và BD
- BD nằm trong (BPD)
- (BPD), nên MN//(BPD)
- MN//(BPD).
- Do MN⊂(AMN)
- MN⊂(AMN), đường thẳng MN
- MN song song với mặt phẳng (BPD)
- (BPD).
- Do đó, mọi đường thẳng nằm trong (AMN)
- (AMN) và song song với MN
- MN sẽ song song với (BPD)
- (BPD).
- Ta cần tìm một điểm chung. Giả sử gọi I
- I là giao điểm của AM
- AM và BD
- BD. I∈(AMN)
- I∈(AMN). I∈(ABD)
- I∈(ABD). Nếu I∈(BPD)
- I∈(BPD), thì I
- I là một điểm chung.
- Hoặc gọi J
- J là giao điểm của AN
- AN và BD
- BD. J∈(AMN)
- J∈(AMN). J∈(ABD)
- J∈(ABD). Nếu J∈(BPD)
- J∈(BPD), thì J
- J là một điểm chung.