Bài 1. Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN
Bài 2. Phiên mã và dịch mã
Bài 3. Điều hoàn hoạt động của gen
Bài 4. Đột biến gen
Bài 5. Nhiễn sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
Bài 6. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
Bài 7. Thực hành: Quan sát các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể trên tiêu bản cố định và trên tiêu bản tạm thời
Bài 8. Quy luật Menđen: Quy luật phân li
Bài 9. Quy luật Menđen: Quy luật phân li độc lập
Bài 10. Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen
Bài 11. Liên kết gen và hoán vị gen
Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân
Bài 13. Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện của gen
Bài 14. Thực hành: Lai giống
Bài 15. Bài tập chương I và chương II
Đề bài
Bệnh mù màu đỏ và xanh lục ở người là do một gen lặn liên kết với NST X. Một phụ nữ bình thường có bố bị mù màu lấy một người chồng bình thường.
a) Xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai bị bệnh mù màu là bao nhiêu?
b) Xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con gái bị bệnh mù màu là bao nhiêu?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Bệnh do gen nằm trên NST giới tính X di truyền chéo từ mẹ sang con trai.
Lời giải chi tiết
Quy ước gen: A – bình thường; a – mù màu
Người chồng bình thường có kiểu gen XAY
Người vợ bình thường có bố bị mù màu (XaY) nên cô ta nhận Xa cuả bố nên có kiểu gen XAXa
→ Kiểu gen của cặp vợ chồng này là: XAXa × XaY → 1XAXa : 1XAY: 1XaXa: 1XaY
a. Xác suất họ sinh con trai bị mù màu là \({1 \over 2}{X^a} \times {1 \over 2}Y = {1 \over 4}\).
b. Vì bố không bị bệnh nên con gái chắc chắn sẽ nhận gen XA từ bố. Do đó, xác suất cô này sinh con gái bị bệnh bằng 0.
Unit 7: Economic Reforms - Cải Cách Kinh Tế
CHƯƠNG 6. KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM
Đề kiểm tra học kì 1
Unit 7. Artificial Intelligence
Bài 28. Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp