Đề bài
Cân 10,6 g muối Na2CO3 cho vào cốc chia độ. Rót vào cốc khoảng vài chục mililít nước cất, khuấy cho muối tan hết. Sau đó rót thêm nước vào cốc cho đủ 200 ml. Ta được dung dịch Na2CO3 có khối lượng riêng là 1,05 g/ml. Hãy tính nồng độ phần trăm và nồng độ mol của dung dịch vừa pha chế.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng các công thức:
\({C_M} = \dfrac{n}{V}\)
\(C\% = \dfrac{{{m_{ct}}}}{{{m_{{\rm{dd}}}}}} \times 100\% \)
\(d = \dfrac{{{m_{{\rm{dd}}}}}}{V}\)
Lời giải chi tiết
Nồng độ phần trăm của dung dịch pha chế:
- Khối lượng của dung dịch Na2CO3 :
\({m_{{\rm{dd}}}} = 1,05 \times 200 = 210(g)\)
- Nồng độ phần trăm của dung dịch
\(C\% = \dfrac{{100\% \times 10,6}}{{210}} \approx 5,05\% \)
Nồng độ mol của dung dịch pha chế:
- Số mol Na2CO3 trong dung dịch:
\({n_{N{a_2}C{O_3}}} = \dfrac{10,6}{106} = 0,1(mol)\)
- Nồng độ mol của dung dịch :
\({C_M} = \dfrac{{1000 \times 0,1}}{{200}} = 0,5(mol/l)\).
Chương 3. Mol và tính toán hóa học
Phần 4: Trái Đất và bầu trời
LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI (Từ giữa thế kỉ XVI đến năm 1917)
PHẦN HÌNH HỌC - SBT TOÁN 8 TẬP 1
Bài 33. Đặc điểm sông ngòi Việt Nam