5.1.
Cho mạch điện có sơ đồ như hình 5.1, trong đó R1=15Ω, R2=10Ω, vôn kế chỉ 12V.
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết:
\(\eqalign{
& {I_{AB}} = \dfrac{U}{{{R_{AB}}}} = \dfrac{{12}}{6} = 2{\text{A}} \cr
& {I_1} = \dfrac{U}{{{R_1}}} = \dfrac{{12}}{{15}} = 0,8{\text{A}} \cr
& {I_2} = \dfrac{U}{{{R_2}}} = \dfrac{{12}}{{10}} = 1,2{\text{A}} \cr} \)
Vậy ampe kế ở mạch chính chỉ 2A, ampe kế 1 chỉ 0,8A, chỉ 1,2A.
5.2.
Cho mạch điện có sơ đồ hình 5.2, trong đó R1=5Ω, R2=10Ω, ampe kế A1 chỉ 0,6A
a. Tính hiệu điện thế giữa hai đầu AB của đoạn mạch.
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết:
\(U_{AB}=I_1.R_1=0,6.5=3V\)
b) Cường độ dòng điện ở mạch chính là:
Ta có: \(R_{tđ}=\dfrac{R_1.R_2}{R_1+R_2}=\dfrac{5.10}{5+10}=\dfrac{10}{3}\Omega\)
Suy ra: \(I_{AB}=\dfrac{U_{AB}}{R_{tđ}}=\dfrac{3}{\dfrac{10}{3}}=0,9A\)
5.3.
Cho mạch điện có sơ đồ hình 5.3, trong đó R1=20Ω, R2=30Ω, ampe kế chỉ 1,2A. Tính số chỉ của các ampe kế A1 và A2.
Phương pháp giải:
+ Sử dụng biểu thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch mắc song song: \(\dfrac{1}{R}=\dfrac{1}{R_1}+\dfrac{1}{R_2}\)
Lời giải chi tiết:
Ta có: \(R_{AB}=\dfrac{R_1R_2}{R_1+R_2}=\dfrac{20.30}{20+30}=12 \Omega\)
Vậy \(U_{AB}=I.R_{AB}=1,2.12=14,4V\)
Số chỉ của ampe kế 1 là: \(I_1=\dfrac{U_{AB}}{R_1}=\dfrac{14,4}{20}=0,72A\)
Số chỉ của ampe kế 2 là: \(I_2=\dfrac{U_{AB}}{R_2}=\dfrac{14,4}{30}=0,48A\)
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 2 môn Hóa học lớp 9
Bài 11: Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Bài 32. Vùng Đông Nam Bộ (tiếp theo)
CHƯƠNG V. DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI
Đề kiểm tra 1 tiết - Học kì 2 - Sinh 9