Nghị luận văn học lớp 11
Nghị luận văn học lớp 11

Chép lại những câu thơ có sử dụng các yếu tố chất liệu văn học dân gian trong bài thơ trên, gạch dưới những từ ngữ chi các yếu tố đó. Bình giảng bốn câu thơ cuối của bài thờ (hai cặp lục bát).

   Chép lại những câu thơ có sử dụng các yếu tố chất liệu văn học dân gian trong bài thơ trên, gạch dưới những từ ngữ chi các yếu tố đó.

   Bình giảng bốn câu thơ cuối của bài thờ (hai cặp lục bát).

   DÀN Ý

   Yêu cầu 1: Chép những câu thơ (câu lục câu bát hoặc cả cặp lục bát) có sử dụng các chất liệu văn học dân gian trong Tương tư của Nguyễn Bính - gạch chân các từ, ngữ chỉ các yếu tố đó; các câu sau:

   Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

   Một người chín nhớ mười mong một người

   “Bảo rằng cách trở đò giang

   “Nhưng đây cách một đầu đình"

   “Biết cho ai hỏi ai người biết cho?"

   “Bao giờ bến mới gặp đò

   “Nhà em có một giàn giầu

   Nhà tôi có một hàng cau liên phòng

   Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông

   Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?

   Yêu cầu 2: Bình giảng bốn câu thơ cuối bài (2 cặp lục bát). Các ý chính:

   Giới thiệu sơ lược và khái quát về bài thơ:

   Tuơng tư viết năm 1939 in trong tập Lỡ bước sang ngang (1940). Tương tư: Nghĩa đen của chữ là nhớ nhau. Nghĩa “Tương tư'’ bài thơ này là nỗi nhớ của tình yêu đôi lứa. Nhà thơ đã thể hiện nỗi nhớ này qua mọi cung bậc của nó.

   Bình giảng đoạn kết (bốn câu - 2 cặp lục bát).

   Nhìn trong mạch cảm xúc của bài thơ, đoạn cuối này là mối kết tụ nỗi niềm - tương tư, đồng thời mở ra chân trời hi vọng hạnh phúc tình yêu.

   Giọng điệu:

   Đoạn thơ được nói bằng giọng thầm thì ngọt ngào, gần gũi yêu thương (có thể so sánh với giọng thơ trong các đoạn trước để thấy chuyển đổi giọng thơ). Giọng trống không, xa cách, hờn dỗi trách móc không còn, cũng không còn những khắc khoải, day dứt.

   Cách xưng hô “tôi” - “nàng” đến “tôi” - “em” gần gũi hơn, thân mật hơn.

   Giọng khẳng định, khẳng định một sự thực hiển nhiên: “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông” dẫn tới một khẳng định khác trong hi vọng “Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?”.

   Hình ảnh “giầu cau”, cũng là hình ảnh chung kết của bài.

   Hình ảnh sóng đôi “giầu cau” là một chất liệu văn học dân gian được sử dụng cuối cùng trong bài để khẳng định tình yêu bền vững (sau khi đã sử dụng nhiều yếu tố khác). Điệp ngữ “nhà... có một” mang kết cấu song song, cũng biểu thị ý khẳng định, sự sóng đôi tồn tại.

   "Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?”: Cấu trúc bỏ lửng, nói thực ra để khẳng định, khẳng định tế nhị, vì hình ảnh trầu cau là một ẩn dụ của chuyện hôn nhân hạnh phúc lứa đôi, là khao khát hạnh phúc hài hòa.

   Đoạn kết bài thơ được thể hiện tinh tế, khéo léo, nhớ “giầu cau", nhớ “Đông, Đoài” mà tình yêu liên tưởng.

   Kết một cách độc đáo nhưng phù hợp lôgic cảm xúc tâm trạng của cả bài: khép lại một nỗi niềm, giải được bệnh “tương tư” và mở ra niềm khát khao hi vọng hạnh phúc nhân duyên.

   Đoạn thơ đậm màu sắc nghệ thuật trữ tình dân gian (thể lục bát, hình ảnh “giầu cau”, "Đông Đoài”, cách ví von ẩn dụ... nó nhất quán với việc dùng các yếu tố chất liệu dân gian trong toàn bài, tạo được chất giọng tình yêu chân quê đằm thắm, bền vững, vốn là đặc trưng nổi bật của thơ Nguyễn Bính.

Fqa.vn
Bình chọn:
0/5 (0 đánh giá)
Bình luận (0)
Bạn cần đăng nhập để bình luận

Bài giải cùng chuyên mục

Đọc hiểu Vi hành I - Gợi dẫn 1. Nguyễn ái Quốc – Hồ Chí Minh đã để lại cho nhân dân ta một sự nghiệp văn chương lớn lao về tầm vóc, phong phú, đa dạng về thể loại và đặc sắc về phong cách sáng tác. Tác phẩm văn học của Nguyễn ái Quốc – Hồ Chí Minh được viết bằng tiếng Pháp, tiếng Hán và tiếng Việt. Có thể xếp tác phẩm của Người vào ba thể loại : văn chính luận, truyện và kí, thơ ca.
Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của ngòi bút Nguyễn ái Quốc thể hiện ở truyện ngắn Vi hành Truyện kí Nguyễn ái Quốc được viết "như một ngòi bút phương Tây sắc sảo, rất điêu luyện, rất Pháp"(Phạm Huy Thông). Vi hành là một truyện ngắn hội tụ đầy đủ những đặc sắc nghệ thuật đó của ngòi bút truyện kí Nguyễn ái Quốc
Phân tích truyện ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc Trong sáng tạo văn học của Nguyễn Ái Quốc nghệ thuật trào phúng chiếm một vị trí đặc biệt. Với nghệ thuật trào phúng Nguyễn Ái Quốc đã phơi bày bản chất tàn bạo, giả dối của chế độ thực dân Pháp. Cùng với nghệ thuật ấy, Người bày tỏ thái độ khinh bỉ đối với bọn vua quan bù nhìn bán nước cầu vinh, chỉ riêng đối với sự kiện Khải Định sang Pháp dự cuộc Đấu xảo thuộc địa
Xem thêm
Bạn có câu hỏi cần được giải đáp?

Bộ sách liên quan

logo footer
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
app store ch play
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi